Không thi bằng lái xe máy nhưng vẫn có bằng lái xe máy và sử dụng xe máy bình thường thì có bị phạt hay không?
Bằng lái xe máy là gì?
Cho tới thời điểm hiện nay, pháp luật vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về bằng lái xe máy. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu, bằng lái xe máy (hay còn gọi là giấy phép lái xe), là chứng chỉ cho phép một cá nhân được phép tham gia lưu thông, vận hành xe máy trên đường, do cơ quan có thẩm quyền cấp. Chỉ khi được cấp bằng lái xe, người điều khiển phương tiện mới đủ điều kiện về mặt pháp lý để tham gia giao thông.
Căn cứ khoản 1,2 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về phân hạng giấy phép lái xe:
“1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.”
Theo đó, có 2 loại bằng lái xe máy là A1 và A2. Để được cấp bằng lái cần phải tham gia thi bằng lái xe máy do Bộ Giao thông vận tải tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép.
Thi bằng lái xe máy
Điều khiển xe khi chưa thi bằng lái xe máy sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ điểm a, khoản 5 và điểm b, khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt :
“5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
…
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
…”
Ngoài ra, theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn quy định:
"10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;"
Theo đó, nếu chưa thi bằng lái xe máy đúng theo quy định mà vẫn điều khiển xe máy dù là không có bằng lái hay sử dụng bằng lái không do cơ quan có thẩm quyền cấp đều sẽ phải chịu phạt theo quy định của pháp luật. Mức phạt có thể cao nhất là 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô; và cao nhất là 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ.
Mua bán bằng lái xe máy giả sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ điểm b, khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình :
“4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
b) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.”
Căn cứ Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 126, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Theo đó, hành vi mua bán và sử dụng trái phép bằng lái xe máy sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng theo hành vi làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả. Bên cạnh đó, có thể áp dụng thêm hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,...
Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP mức phạt trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra nếu đủ yếu tố cấu thành về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức thì có thể sẽ phải chịu mức phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng và mức phạt tù lên đến 07 năm.
Như vậy, không thi bằng lái xe máy, nhưng vẫn điều khiển phương tiện lái xe, hoặc sử dụng bằng lái xe giả, mua bán bằng lái xe giả, tất cả đều là những hành vi vi phạm pháp luật và sẽ phải chịu xử phạt hành chính hay trách nhiệm hình sự tùy theo từng hành vi của mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.