Không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ thì có bị hạn chế giao dịch hay không?
- Không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ thì có bị hạn chế giao dịch hay không?
- Tỷ lệ ký quỹ mà khách hàng phải đảm bảo được pháp luật quy định như thế nào?
- Có thể thưc hiện giao dịch ký quỹ khi tổng số dư nợ cho vay đã đạt mức 100% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không?
Không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ thì có bị hạn chế giao dịch hay không?
Căn cứ Điều 10 Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 quy định về hạn chế giao dịch ký quỹ như sau:
Hạn chế giao dịch ký quỹ
1. Công ty chứng khoán không được cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ trong các trường hợp sau:
a) Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ do chính công ty chứng khoán bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn kể từ thời điểm công ty chứng khoán ký hợp đồng bảo lãnh đến hết sáu (06) tháng tính từ khi hoàn tất đợt phát hành;
b) Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ của công ty chứng khoán và đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, cổ phiếu của công ty đăng ký giao dịch do công ty chứng khoán sở hữu từ 50% trở lên vốn điều lệ;
c) Đối với cổ phiếu của chính công ty chứng khoán phát hành;
d) Khi khách hàng không bảo đảm tỷ lệ ký quỹ theo quy định tại Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ và các quy định tại Quy chế này;
đ) Khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài;
e) Khi khách hàng là những đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế này.
2. Trường hợp chứng khoán không còn nằm trong danh sách chứng khoán được phép giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán không được thực hiện cho vay mới đối với các chứng khoán này và không được tính chứng khoán này làm tài sản thực có của khách hàng trên tài khoản giao dịch ký quỹ nhưng vẫn được coi chứng khoán này làm tài sản bảo đảm cho khoản vay giao dịch ký quỹ trừ khi có thỏa thuận khác với khách hàng
Theo đó, khi khách hàng không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo quy định tại Hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ thì sẽ bị công ty chứng khoán hạn chế giao dịch ký quỹ.
Không đảm bảo tỷ lệ ký quỹ theo hợp đồng mở tài khoản giao dịch ký quỹ thì có bị hạn chế giao dịch hay không? (Hình từ Internet)
Tỷ lệ ký quỹ mà khách hàng phải đảm bảo được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 quy định về tỷ lệ ký quỹ như sau:
Tỷ lệ ký quỹ ban đầu, tỷ lệ ký quỹ duy trì
1. Tỷ lệ ký quỹ ban đầu do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 50%.
2. Tỷ lệ ký quỹ duy trì do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 30%.
3. Căn cứ vào tình hình hoạt động thị trường chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Từ quy định trên thì tỷ lệ ký quỹ ban đầu do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 50%.và tỷ lệ ký quỹ duy trì do công ty chứng khoán quy định nhưng không được thấp hơn 30%.
Lưu ý: là tỷ lệ ký quỹ ban đầu và tỷ lệ ký quỹ duy trì sẽ được Ủy ban chứng khoán nhà nước căn cứ vào tình hình hoạt động thị trường chứng khoán mà ra quyết định điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ.
Có thể thưc hiện giao dịch ký quỹ khi tổng số dư nợ cho vay đã đạt mức 100% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán không?
Căn cứ Điều 9 Quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 87/QĐ-UBCK năm 2017 quy định về hạn mức giao dịch ký quỹ như sau:
Hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ
Công ty chứng khoán phải tuân thủ các hạn mức cho vay giao dịch ký quỹ quy định tại Điều này. Khoản mục vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán nêu tại Điều này được xác định theo báo cáo tài chính kiểm toán hoặc báo cáo tài chính được soát xét gần nhất nhưng không quá 06 tháng kể từ thời điểm tính toán. Trường hợp công ty chứng khoán được điều chỉnh tăng vốn điều lệ giữa hai kỳ báo cáo kiểm toán và soát xét, khoản mục vốn chủ sở hữu được xác định trong trường hợp này là tại báo cáo tài chính được lập tại kỳ gần nhất.
1. Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán không được vượt quá 200% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
2. Tổng mức cho vay giao dịch ký quỹ của công ty chứng khoán đối với một khách hàng không được vượt quá 3% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
3. Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán đối với một loại chứng khoán không được vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
4. Tổng số chứng khoán cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán không được vượt quá 5% tổng số chứng khoán niêm yết của một tổ chức niêm yết.
Như vậy, nếu tổng số dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán đạt mức 100% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán thì vẫn còn nằm trong hạn mức cho phép thực hiện giao dịch ký quỹ.
Ngoài ra, công ty chứng khoán cũng cần lưu ý mốt số trường hợp về hạn mức cho vay như sau:
- Tổng mức cho vay giao dịch ký quỹ của công ty chứng khoán đối với một khách hàng không được vượt quá 3% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
- Tổng dư nợ cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán đối với một loại chứng khoán không được vượt quá 10% vốn chủ sở hữu của công ty chứng khoán.
- Tổng số chứng khoán cho vay giao dịch ký quỹ của một công ty chứng khoán không được vượt quá 5% tổng số chứng khoán niêm yết của một tổ chức niêm yết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.