Không có quy định về tiêu chí của hàng hóa trong hợp đồng hàng hóa thì hàng hóa đã nhận được coi là không phù hợp với hợp đồng khi nào?

Khi không có quy định về tiêu chí của hàng hóa trong hợp đồng hàng hóa thì hàng hóa đã nhận được coi là không phù hợp với hợp đồng khi nào? Người bán có chịu trách nhiệm cho việc giao hàng hóa không phù hợp với hợp đồng hàng hóa trong khi người mua đã biết khuyết điểm của hàng hóa không?

Khi không có quy định về tiêu chí của hàng hóa trong hợp đồng hàng hóa thì hàng hóa đã nhận được coi là không phù hợp với hợp đồng khi nào?

Căn cứ Điều 39 Luật Thương mại 2005 quy định về hàng hóa không phù hợp với hợp đồng như sau:

Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;
d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.
2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, khi không có quy định về tiêu chí của hàng hóa trong hợp đồng hàng hóa thì hàng hóa đã nhận được coi là không phù hợp với hợp đồng trong các trường hợp sau:

- Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;

- Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;

- Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;

- Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.

Không có quy định về tiêu chí của hàng hóa trong hợp đồng hàng hóa thì hàng hóa đã nhận được coi là không phù hợp với hợp đồng khi nào?

Không có quy định về tiêu chí của hàng hóa trong hợp đồng hàng hóa thì hàng hóa đã nhận được coi là không phù hợp với hợp đồng khi nào? (Hình từ Internet)

Người bán có chịu trách nhiệm cho việc giao hàng hóa không phù hợp với hợp đồng hàng hóa khi bên mua đã biết khuyết điểm của hàng hóa không?

Căn cứ Điều 40 Luật Thương mại 2005 quy định trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng như sau:

Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như sau:
1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.

Theo đó, bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó.

Như vậy, theo quy định, người bán không phải chịu trách nhiệm cho việc giao hàng hóa không phù hợp với hợp đồng hàng hóa trong khi bên mua đã biết những khuyết điểm đó.

Người mua hàng gây thiệt hại cho người bán vì không thanh toán tiền mua hàng do cho rằng hàng không phù hợp với hợp đồng hàng hóa thì có bồi thường thiệt hại cho người bán không?

Căn cứ Điều 51 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này.

Theo đó, nếu bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng hàng hóa thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;

Trường hợp tạm ngừng thanh toán mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định.

Như vậy, người mua hàng có quyền tạm ngừng thanh toán khi có bằng chứng về việc người bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng.

Trong trường hợp người mua hàng tạm ngừng thanh toán nhưng bằng chứng mà người mua hàng cho là hàng không phù hợp với hợp đồng được đưa ra không xác thực mà gây thiệt hại cho người bán thì người mua phải bồi thường thiệt hại và chịu các chế tài khác theo quy định.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

319 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào