Không có hóa đơn VAT khi thuê nhà cho người lao động nước ngoài thì công ty phải tính thuế thu nhập cá nhân ra sao?
Thế nào là hóa đơn VAT?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn như sau:
"Điều 3. Loại và hình thức hóa đơn
...
2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài."
Như vậy, hóa đơn giá trị gia tăng (hay thường gọi là hóa đơn VAT) là hóa đơn dùng để khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và thể hiện giá trị hàng hóa/dịch vụ được cung cấp.
Tại sao thuê nhà lại không có hóa đơn VAT?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cụ thể như sau:
"Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn."
Như vậy, thuê nhà mà không có hóa đơn VAT thì được hiểu là đang thuê nhà của cá nhân, họ không thể mua hóa đơn để xuất cho khách hàng được.
Không có hóa đơn VAT khi thuê nhà cho người lao động nước ngoài thì công ty phải tính thuế thu nhập cá nhân ra sao?
Không có hóa đơn VAT khi thuê nhà cho người lao động nước ngoài thì công ty phải tính thuế thu nhập cá nhân của họ ra sao?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về khoản thu nhập chịu thuế từ tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) như sau:
-Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
- Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
- Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Theo đó, tiền thuê nhà được đưa vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh.
Mặc dù, không có hóa đơn VAT thì vẫn phải đưa số tiền này vào thu nhập chịu thuế.
Để chi phí này được đưa vào chi phí hợp lý thì công ty phải đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
"Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân"."
Như vậy, chi phí thuê nhà của cá nhân hợp lý cần chứng từ: hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà, chứng tử nộp thuế thay cho cá nhân (nếu hợp đồng thỏa thuận doanh nghiệp mình nộp thuế thay cho cá nhân).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.