Không cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Không cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bị xử lý vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Thời điểm cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là khi nào?

Không cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và phát hành chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập và phát hành chứng thư thẩm định giá và báo cáo thẩm định giá
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập chứng thư thẩm định giá không đúng mẫu theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
b) Cập nhật không đầy đủ chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật thẩm định giá.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật thẩm định giá.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá không có đủ các nội dung cơ bản theo quy định tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam;
...

Đồng thời theo Điều 3 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Hình thức xử phạt, nguyên tắc áp dụng và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
4. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân.
...

Như vậy, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi không thực hiện cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật thẩm định giá.

Theo đó, tổ chức không cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Không cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?

Không cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? (hình từ internet)

Thời điểm cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là khi nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định về việc cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về giá như sau:

Cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về giá
1. Thông tin, dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định như sau:
...
g) Chứng thư thẩm định giá theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Giá;
...

Tiếp đó,căn cứ theo khoản 5 Điều 25 Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về giá
...
5. Thời điểm cập nhật thông tin, dữ liệu lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
...
c) Thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu thường xuyên (tối đa sau 07 ngày kể từ khi văn bản, quyết định về thông tin, dữ liệu có hiệu lực) đối với các thông tin, dữ liệu được quy định tại điểm đ, e, g khoản 1, điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều này.
...

Như vậy, phải thực hiện cập nhật chứng thư thẩm định giá một cách xuyên, cụ thể là tối đa sau 07 ngày kể từ khi văn bản, quyết định về thông tin, dữ liệu có hiệu lực.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 4 Nghị định 87/2024/NĐ-CP như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá được quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Nguyên tắc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá áp dụng theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không cập nhật chứng thư thẩm định giá vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là 02 năm.

Lưu ý:

Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
805 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào