Không ban hành một số quy định nội bộ theo quy định thì tổ chức tín dụng bị xử phạt như thế nào?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến việc ban hành quy định nội bộ của tổ chức tín dụng như sau: Không ban hành một số quy định nội bộ theo quy định thì tổ chức tín dụng bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của chị Thùy Linh ở Đồng Nai.

Tổ chức tín dụng phải ban hành những quy định nội bộ nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 về quy định nội bộ như sau:

Quy định nội bộ
1. Căn cứ vào quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng phải xây dựng và ban hành các quy định nội bộ đối với các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.
2. Tổ chức tín dụng phải ban hành các quy định nội bộ sau đây:
a) Quy định về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích;
b) Quy định về phân loại tài sản có, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro;
c) Quy định về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
d) Quy định về quản lý thanh khoản, trong đó có các thủ tục và các giới hạn quản lý thanh khoản;
đ) Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ chế kiểm toán nội bộ phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng;
e) Quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
g) Quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
h) Quy định về quy trình, thủ tục, bao gồm cả nguyên tắc nhận biết khách hàng để bảo đảm ngăn ngừa việc tổ chức tín dụng bị lạm dụng cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố và tội phạm khác;
i) Quy định về phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.
3. Tổ chức tín dụng phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước các quy định nội bộ tại khoản 2 Điều này ngay sau khi ban hành.

Theo đó, tổ chức tín dụng phải ban hành những quy định nội bộ được quy định tại khoản 2 Điều 93 nêu trên.

Không ban hành một số quy định nội bộ theo quy định thì tổ chức tín dụng bị xử phạt như thế nào?

Theo điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về ban hành điều lệ, quy định nội bộ như sau:

Vi phạm quy định về ban hành điều lệ, quy định nội bộ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không gửi Ngân hàng Nhà nước một hoặc một số các văn bản quy định nội bộ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 Nghị định này;
b) Không gửi Ngân hàng Nhà nước điều lệ, điều lệ được sửa đổi, bổ sung của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Ban hành quy định nội bộ có nội dung không đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ban hành một hoặc một số các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành quy định nội bộ có nội dung không đúng quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ ngay quy định nội bộ không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
...
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
...

Theo quy định trên, tổ chức tín dụng không ban hành một số quy định nội bộ theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng không ban hành một số quy định nội bộ theo quy định là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng không ban hành một số quy định nội bộ theo quy định là 01 năm.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động là gì?
Pháp luật
Ngân hàng thay đổi mức vốn điều lệ có cần Ngân hàng Nhà nước chấp thuận không? Khi được chấp thuận thay đổi thì cần thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Điều kiện để trở thành trưởng ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là gì? Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có tối thiểu bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Hợp đồng tư vấn của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn và khách hàng phải có tối thiểu các nội dung gì?
Pháp luật
Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng là gì? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng không?
Pháp luật
Thông tư 28/2024/TT-NHNN về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi bổ nhiệm nhân sự của tổ chức tín dụng là hợp tác xã ra sao?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ giám sát việc sử dụng vốn vay của khác hàng? Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu gì khi cho vay?
Pháp luật
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng có bộ phận kiểm toán nội bộ không? Ban kiểm soát được đề nghị Hội đồng quản trị họp bất thường không?
Pháp luật
Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tư vấn về hoạt động tư vấn phải có các nội dung nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được khai thác thông tin của khách hàng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không? Nếu có phải được sự cho phép của cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
1,126 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào