Khối lượng riêng đo được của các sản phẩm khí thiên nhiên lỏng phải được xác định bằng cách nào?
Khi đo khối lượng trực tiếp của khí thiên nhiên lỏng thì áp dụng phương trình nào?
Phương trình đo khối lượng trực tiếp của khí thiên nhiên lỏng được quy định tại tiểu mục 5.1 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10957-1:2015 về Hướng dẫn đo dầu mỏ - Đo khối lượng khí thiên nhiên lỏng như sau:
Xác định khối lượng
Phép đo khối lượng thường được thực hiện bằng các phương pháp đo động như sau:
5.1. Đo khối lượng trực tiếp
5.1.1. Khi đo khối lượng trực tiếp, thì áp dụng phương trình sau:
Qm=IMm x MFm (1)
Trong đó:
Qm là khối lượng tổng;
IMm là khối lượng của đồng hồ Coriolis;
MFm là hệ số đồng hồ khi đồng hồ Coriolis được đặt cấu hình để chỉ thị khối lượng.
5.1.2. Đồng hồ Coriolis được sử dụng để đo khối lượng có một đầu ra chỉ thị đơn vị khối lượng và không yêu cầu đầu vào khối lượng riêng để cung cấp cho đại lượng khối lượng. Đồng hồ Coriolis phải phù hợp với API 5.6.
5.2. Phép đo khối lượng dẫn xuất
5.2.1. Phép đo khối lượng dẫn xuất yêu cầu thể tích và khối lượng riêng tại điều kiện chảy. Sử dụng phương trình:
Qm = IV x MFv x pf x DMF (2)
Trong đó:
pf là khối lượng riêng tại điều kiện vận hành;
DMF là hệ số của đồng hồ đo khối lượng riêng;
IV là thể tích của đồng hồ tại điều kiện vận hành;
MFv là hệ số đồng hồ (thể tích) tại điều kiện vận hành.
...
Như vậy, theo quy định, khi đo khối lượng trực tiếp của khí thiên nhiên lỏng thì áp dụng phương trình sau:
Qm=IMm x MFm
Trong đó:
Qm là khối lượng tổng;
IMm là khối lượng của đồng hồ Coriolis;
MFm là hệ số đồng hồ khi đồng hồ Coriolis được đặt cấu hình để chỉ thị khối lượng.
Khi đo khối lượng trực tiếp của khí thiên nhiên lỏng thì áp dụng phương trình nào? (Hình từ Internet)
Khối lượng riêng đo được của các sản phẩm khí thiên nhiên lỏng phải được xác định bằng cách nào?
Khối lượng riêng đo được của các sản phẩm khí thiên nhiên lỏng được quy định tại tiểu mục 6.2 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10957-1:2015 về Hướng dẫn đo dầu mỏ - Đo khối lượng khí thiên nhiên lỏng như sau:
Xác định khối lượng riêng
6.1. Quy định chung
Sai số lớn có thể tạo ra từ độ không chính xác trong phép đo nhiệt độ, áp suất, việc ghi kết quả và/hoặc tích hợp. Các sản phẩm có khối lượng riêng nhỏ thường nhạy với độ không chính xác do các ảnh hưởng này gây ra.
Độ chính xác cao nhất được yêu cầu đối với các sản phẩm có khối lượng riêng nhỏ. Xem API 14.6, Hình 6 và Hình 7, để thiết lập độ không đảm bảo đo của việc xác định nhiệt độ và áp suất được khuyến nghị.
Đối với phép đo khối lượng dẫn xuất trong Điều 5, khối lượng riêng được yêu cầu tại điều kiện vận hành và có thể được xác định bằng một trong các phương pháp sau:
6.2. Khối lượng riêng đo được
6.2.1. Khối lượng riêng đo được của các sản phẩm phải được xác định bằng cách sử dụng đồng hồ đo khối lượng lượng riêng được lắp đặt và hiệu chuẩn theo API 14.6 hoặc các tiêu chuẩn khác khi có sự đồng thuận giữa các bên liên quan.
6.2.2. Đồng hồ hoặc ống đo khối lượng riêng phải được lắp đặt như sau.
6.2.2.1. Không có nhiễu giữa đồng hồ đo dòng và đồng hồ hoặc ống đo khối lượng riêng có thể ảnh hưởng bất lợi đến phép đo dòng hoặc đo khối lượng riêng.
6.2.2.2. Sự khác nhau của nhiệt độ và áp suất giữa chất lỏng trong đồng hồ đo dòng, thiết bị đo khối lượng riêng và thiết bị hiệu chuẩn phải nằm trong các giới hạn qui định đối với chất lỏng đang được đo và độ chính xác của phép đo khối lượng được kì vọng hoặc được yêu cầu. (Xem API 14.6, Hình 6 và Hình 7). Việc cách ly phải được đảm bảo khi cần.
...
Như vậy, theo quy định, khối lượng riêng đo được của các sản phẩm khí thiên nhiên lỏng phải được xác định bằng cách sử dụng đồng hồ đo khối lượng lượng riêng được lắp đặt và hiệu chuẩn theo API 14.6 hoặc các tiêu chuẩn khác khi có sự đồng thuận giữa các bên liên quan.
Việc lấy mẫu để đo khối lượng khí thiên nhiên lỏng được quy định thế nào?
Việc lấy mẫu để đo khối lượng khí thiên nhiên lỏng được quy định tại Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10957-1:2015 về Hướng dẫn đo dầu mỏ - Đo khối lượng khí thiên nhiên lỏng như sau:
Lấy mẫu
Lấy mẫu phải được thực hiện theo phương pháp tạo ra mẫu đại diện cho dòng chảy trong khoảng thời gian đo, phù hợp với các qui trình được qui định trong tiêu chuẩn GPA 2174 và API 14.8.
Các sản phẩm có áp suất hơi cân bằng lớn hơn áp suất khí quyển phải được duy trì tại áp suất mà tại đó sự hóa hơi không thể xảy ra trong phạm vi hệ thống lấy mẫu thể tích thay đổi hoặc các bình chứa vận chuyển có dạng piston nổi.
Các bình thu thập và vận chuyển mẫu được trang bị cùng với piston nổi phải duy trì áp suất chứa mẫu cao hơn áp suất hơi cân bằng hoặc áp suất của mẫu. Khi sử dụng kiểu thiết bị này, các lưu ý thích hợp phải được quan sát để tính đến sự giãn nở nhiệt của sản phẩm để áp suất dư hoặc sự giải phóng sản phẩm không xảy ra.
Các quy trình để trộn mẫu hoàn toàn phải được cung cấp để đảm bảo rằng các mẫu được chuyển đến các bình vận chuyển và các phân tích tiếp theo thu được đại diện cho dòng chảy trong thời gian đo.
Như vậy, theo quy định, việc lấy mẫu để đo khối lượng khí thiên nhiên lỏng được quy định cụ thể như sau:
(1) Việc lấy mẫu phải được thực hiện theo phương pháp tạo ra mẫu đại diện cho dòng chảy trong khoảng thời gian đo, phù hợp với các quy trình được quy định trong tiêu chuẩn GPA 2174 và API 14.8.
(2) Các sản phẩm có áp suất hơi cân bằng lớn hơn áp suất khí quyển phải được duy trì tại áp suất mà tại đó sự hóa hơi không thể xảy ra trong phạm vi hệ thống lấy mẫu thể tích thay đổi hoặc các bình chứa vận chuyển có dạng piston nổi.
(3) Các bình thu thập và vận chuyển mẫu được trang bị cùng với piston nổi phải duy trì áp suất chứa mẫu cao hơn áp suất hơi cân bằng hoặc áp suất của mẫu.
Khi sử dụng kiểu thiết bị này, các lưu ý thích hợp phải được quan sát để tính đến sự giãn nở nhiệt của sản phẩm để áp suất dư hoặc sự giải phóng sản phẩm không xảy ra.
(4) Các quy trình để trộn mẫu hoàn toàn phải được cung cấp để đảm bảo rằng các mẫu được chuyển đến các bình vận chuyển và các phân tích tiếp theo thu được đại diện cho dòng chảy trong thời gian đo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.