Khoản vay nước ngoài có số tiền vay trên 10 triệu USD thì cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận đăng ký?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau theo quy định của pháp luật đối với khoản vay nước ngoài có số tiền vay trên 10 triệu USD thì cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận đăng ký? Giá trị khoản vay nước ngoài có phải là cơ sở để thực hiện xác nhận đăng ký khoản vay hay không? Văn bản xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài đương nhiên hết hiệu lực trong những trường hợp nào? Câu hỏi của anh V.P.X đến từ TP.HCM.

Giá trị khoản vay nước ngoài có phải là cơ sở để thực hiện xác nhận đăng ký khoản vay hay không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2022/TT-NHNN thì giá trị khoản vay nước ngoài nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài tự vay, tự trả hàng năm do Thủ tướng Chính phủ duyệt là một trong các cơ sở để thực hiện xác nhận đăng ký khoản vay.

Ngoài ra, việc bên đi vay tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các quy định về điều kiện vay nước ngoài, quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan tại thời điểm nộp hồ sơ cũng là cơ sở để thực hiện xác nhận đăng ký khoản vay.

Khoản vay nước ngoài có số tiền vay trên 10 triệu USD thì cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận đăng ký?

Khoản vay nước ngoài

Khoản vay nước ngoài có số tiền vay trên 10 triệu USD thì cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận đăng ký? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại Điều 20 Thông tư 12/2022/TT-NHNN sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 21 Thông tư 08/2023/TT-NHNN về thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay cụ thể như sau:

Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay
1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (trong Thông tư này gọi tắt là Cơ quan có thẩm quyền) là:
a) Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối): đối với các khoản vay có số tiền vay trên 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương);
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính: đối với các khoản vay có số tiền vay đến 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương) trừ các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận.
2. Trường hợp việc thay đổi tăng hoặc giảm số tiền vay, thay đổi đồng tiền vay, thay đổi trụ sở chính của bên đi vay, thay đổi bên đi vay sang doanh nghiệp có trụ sở chính thuộc địa bàn tỉnh, thành phố khác làm thay đổi Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay:
a) Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đến cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài lần gần nhất.
b) Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay của bên đi vay. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, Cơ quan xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay lần gần nhất chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi khoản vay và bản sao hồ sơ đăng ký, hồ sơ đăng ký thay đổi (nếu có) đã thực hiện của khoản vay cho Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này để Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục xử lý.

Như vậy, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) có thẩm quyền xác nhận đăng ký đối với các khoản vay nước ngoài có số tiền vay trên 10 triệu USD (hoặc loại tiền tệ khác có giá trị tương đương).

Lưu ý: Tỷ giá sử dụng để xác định Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài là tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa thuận thay đổi của khoản vay nước ngoài liên quan đến số tiền vay.

Văn bản xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 12/2022/TT-NHNN thì văn bản xác nhận đăng ký của Ngân hàng Nhà nước đối với khoản vay nước ngoài đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày cuối cùng của kỳ rút vốn đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận mà bên đi vay không thực hiện việc rút vốn và không đăng ký thay đổi kế hoạch rút vốn khoản vay theo quy định tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN.

Bên cạnh đó, sau khi văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đương nhiên hết hiệu lực theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư 12/2022/TT-NHNN.

Trường hợp tiếp tục thực hiện khoản vay, bên đi vay phải thực hiện lại thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài theo quy định tại Chương III Thông tư 12/2022/TT-NHNN trong vòng 30 ngày kể từ ngày các bên có thỏa thuận bằng văn bản về việc tiếp tục thực hiện khoản vay.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,887 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào