Khoản chi tiền lương cho người lao động trên 20 triệu đồng có cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không?

Bên công ty tôi có chi lương cho người lao động không dùng tiền mặt, nhưng lương của từng nhân viên công ty tôi trên 20 triệu/tháng, đồng thời cuối quý bên tôi cho chi thưởng doanh thu cho nhân viên, như vậy tổng thu nhập của nhân viên công ty tôi sẽ trên 20 triệu/tháng vậy phần chi này công ty tôi có được đưa vào chi phí hợp lệ không. Khoản chi tiền lương cho người lao động trên 20 triệu đồng có cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không? Công ty tôi có đóng bảo hiểm xã hội và thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên đầy đủ. Đây là câu hỏi của chị Bích Hồng đến từ Đà Nẵng.

Khoản chi tiền lương cho người lao động trên 20 triệu đồng có cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt không?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...

Căn cứ khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định:

Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
...
b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
...

Theo quy định trên thì để được đưa vào chi phí hợp lý thì phải đảm bảo được 3 điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Đối với khoản chi mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Tuy nhiên, trường hợp của chị là chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động, không phải là các khoản chi mua hàng hoá, dịch vụ.

Do đó, khoản chi này nếu vượt quá 20 triệu đồng thì cũng không bẳt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Như vậy, để được đưa vào chi phí hợp lý đối với khoản chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thì công ty cần có hợp đồng lao động, hoá đơn, chứng từ thanh toán (có thể dùng tiền mặt).

Đồng thời các khoản chi này phải được đề cập cụ thể về điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2.6 nêu trên.

Chi tiền lương cho người lao động

Chi tiền lương cho người lao động (Hình từ Internet)

Người lao động bị khấu trừ tiền lương trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy người lao động bị khấu trừ tiền lương trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Người lao động được tạm ứng tiền lương thì có bị tính lãi không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Như vậy người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

25,433 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào