Khi xin nghỉ phép không được công ty đồng ý nhưng người lao động vẫn nghỉ thì có thể bị sa thải?
- Khi xin nghỉ phép không được công ty đồng ý nhưng người lao động vẫn nghỉ thì có thể bị sa thải?
- Khi xin nghỉ phép không được công ty đồng ý nhưng người lao động vẫn nghỉ thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
- Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng liên tục từ 05 ngày trở lên có cần phải báo trước không?
Khi xin nghỉ phép không được công ty đồng ý nhưng người lao động vẫn nghỉ thì có thể bị sa thải?
Trường hợp công ty không đồng ý mà vẫn nghỉ phép thì người lao động sẽ bị coi là tự ý bỏ việc.
Tùy vào số ngày nghỉ không phép mà người lao động có thể bị xử lý kỷ luật lao động đến mức sa thải theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Công ty chỉ có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải nếu anh tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Nếu không đủ số ngày nêu trên thì công ty không thể sa thải anh trong trường hợp này.
Anh có quyền khiếu nại đối với quyết định này của công ty để được giải quyết, nếu không được giải quyết thỏa đáng thì anh có thể làm đơn gửi đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi công ty anh đặt trụ sở chính để được xem xét giải quyết.
Xin nghỉ phép không được công ty đồng ý nhưng người lao động vẫn nghỉ (Hình từ Internet)
Khi xin nghỉ phép không được công ty đồng ý nhưng người lao động vẫn nghỉ thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...
Theo đó, khi xin nghỉ phép không được công ty đồng ý nhưng người lao động vẫn nghỉ thì được xem là tự ý bỏ việc và công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động nghỉ không phép mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng liên tục từ 05 ngày trở lên có cần phải báo trước không?
Theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
...
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.
Như vậy, công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng liên tục từ 05 ngày trở lên thì không cần phải báo trước cho người lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.