Khi xét xử sơ thẩm có được sử dụng chứng cứ, bản án của Tòa phúc thẩm và giám đốc thẩm trong phiên tòa sơ thẩm không?

Khi xét xử sơ thẩm có được sử dụng chứng cứ, bản án của Tòa phúc thẩm và giám đốc thẩm trong phiên tòa sơ thẩm không? Em đang học tập và nghiên cứu luật tại một trường đại học chuyên ngành luật. Em có được biết rằng nếu mình không chấp nhận bản án sơ thẩm thì mình có quyền kháng cáo để được Tòa phúc thẩm xét xử lại. Quá trình đó sẽ được lặp lại cho tới khi ra được bản án cuối cùng. Tuy nhiên, nếu mình vẫn không đồng tình với bản án cuối cùng thì mình có được sử dụng chứng cứ, bản án của Tòa phúc thẩm và giám đốc thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm không? Em mong sớm được giải đáp thắc mắc. Em cảm ơn.

Chứng cứ là gì?

Căn cứ theo Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về khái niệm chứng cứ như sau:

"Điều 86: Chứng cứ

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án."

Nguồn của chứng cứ

Căn cứ theo Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nguồn của chứng cứ, bao gồm:

1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

+ Vật chứng;

+ Lời khai, lời trình bày;

+ Dữ liệu điện tử;

+ Kết luận giám định, định giá tài sản;

+ Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

+ Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

+ Các tài liệu, đồ vật khác.

2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Vật chứng

Căn cứ theo Điều 89 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể về vật chứng như sau:

"Điều 89. Vật chứng

Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án."

Lời khai, lời trình bày

Lời khai, lời trình bày được Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định từ Điều 91 tới Điều 98 cụ thể như sau:

- Lời khai của người làm chứng:

+ Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.

+ Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

- Lời khai của bị hại:

+ Bị hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra.

+ Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

- Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự:

+ Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra.

+ Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

- Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày những tình tiết trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

+ Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.

- Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ: Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ bị nghi thực hiện tội phạm.

- Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm: Người tố giác, báo tin về tội phạm trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố giác, báo tin về tội phạm.

- Lời khai của người chứng kiến: Người chứng kiến trình bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.

- Lời khai của bị can, bị cáo:

+ Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án.

+ Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.

+ Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.

Dữ liệu điện tử

Căn cứ theo Điều 99 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về dữ liệu điện tử như sau:

"Điều 99. Dữ liệu điện tử

1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.

2. Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.

3. Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác."

Kết luận giám định

Điều 100 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về kết luận giám định như sau:

"Điều 100. Kết luận giám định

1. Kết luận giám định là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kết luận về vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.

Nếu việc giám định do tập thể giám định tiến hành thì tất cả thành viên đều ký vào bản kết luận. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi người ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận.

3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận giám định thì phải nêu rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.

4. Kết luận giám định của người được trưng cầu giám định thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án."

Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử

Điều 102 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định biên bản hoạt động về kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khời tố, điều tra, truy tố, xét xử như sau:

"Điều 102. Biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử

Những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là chứng cứ."

Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác

Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế như sau:

"Điều 103. Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác

Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án."

Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án

Điều 104 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án như sau:

"Điều 104. Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án

Những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì được coi là vật chứng."

Sử dụng lại chứng cứ tại phiên tòa sơ thâm

Sử dụng lại chứng cứ tại phiên tòa sơ thâm

Có được sử dụng chứng cứ, bản án của Tòa phúc thẩm và giám đốc thẩm trong phiên tòa sơ thẩm không?

Căn cứ tại Điều 345 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

"Điều 345. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự."

Hiện tại về mặt quy định không hạn chế việc sử dụng lại các chứng cứ đã được thu thập tại các phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm. Ngoại trừ trường hợp việc thu thập các chứng cứ và chứng minh không đúng quy định cụ thể là thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này thì lúc này các chứng cứ thu nhập được mới không được sử dụng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,749 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào