Khi thay đổi thông tin của bên nhượng quyền thương mại có phải thông báo cho cơ quan chức năng biết hay không?
- Khi nào phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin đến cơ quan đăng ký nhượng quyền thương mại?
- Thay đổi địa chỉ cơ sở của bên nhượng quyền thương mại có phải thông báo đến cơ quan đăng ký hay không?
- Trường hợp thay đổi về trụ sở chính của bên nhượng quyền nhưng không thông báo đến cơ quan đăng ký thì có bị phạt hay không?
Khi nào phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin đến cơ quan đăng ký nhượng quyền thương mại?
Về việc thông báo khi thay đổi thông tin đăng ký thực hiện theo quy định tại Mục III Thông tư 09/2006/TT-BTM như sau:
"II. THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
1. Khi có thay đổi về thông tin đã đăng ký tại Phần A Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này và thông tin tại khoản 3 Điều 19 của Nghị định số 35/2006/NĐ-CP, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi, thương nhân phải thông báo cho cơ quan đăng ký nơi mình đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại về những thay đổi đó theo mẫu TB-5 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm tài liệu liên quan về những thay đổi đó."
2. Cơ quan đăng ký bổ sung tài liệu vào hồ sơ đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân.
Theo đó khi có thay đổi thông tin đã đăng ký tại Phần A Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại và các thông tin tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì sẽ phải thực hiện thông báo đến cơ quan đã thực hiện đăng ký nhượng quyền thương mại.
Khi thay đổi thông tin của bên nhượng quyền thương mại có phải thông báo cho cơ quan chức năng biết hay không? (Hình từ Internet)
Thay đổi địa chỉ cơ sở của bên nhượng quyền thương mại có phải thông báo đến cơ quan đăng ký hay không?
Nếu việc thay đổi địa chỉ cơ sở nằm trong những thông tin của Phần A Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM và các thông tin tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, thì sẽ phải thực hiện thông báo:
Cụ thể các thông tin như sau:
"Điều 19. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm:
...
3. Các văn bản xác nhận về:
a) Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ."
và
"PHỤ LỤC III
BẢN GIỚI THIỆU VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
...
PHẦN A
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ BÊN NHƯỢNG QUYỀN
1. Tên thương mại của bên nhượng quyền.
2. Địa chỉ trụ sở chính của bên nhượng quyền.
3. Điện thoại, fax (nếu có).
4. Ngày thành lập của bên nhượng quyền.
5. Thông tin về việc bên nhượng quyền là bên nhượng quyền ban đầu hay bên nhượng quyền thứ cấp.
6. Loại hình kinh doanh của bên nhượng quyền.
7. Lĩnh vực nhượng quyền.
8. Thông tin về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại cơ quan có thẩm quyền[43].
II. NHÃN HIỆU HÀNG HÓA/DỊCH VỤ VÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1. Quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và bất cứ đối tượng sở hữu trí tuệ nào của bên nhận quyền.
2. Chi tiết về nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền đối với đối tượng sở hữu trí tuệ được đăng ký theo pháp luật."
Như vậy theo đó thông tin về địa chỉ trụ sở chính của bên nhượng quyền nằm trong thông tin chung vền bên nhượng quyền tại Phần A Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại.
Vì vậy khi chị thay đổi thông tin này phải thực hiện đăng ký đến cơ quan đã thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
Trường hợp thay đổi về trụ sở chính của bên nhượng quyền nhưng không thông báo đến cơ quan đăng ký thì có bị phạt hay không?
Trường hợp thay đổi thông tin mà phải thông báo đến cơ quan đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, nhưng bên nhượng quyền không thực hiện sẽ bị xử phạt về vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 75 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau:
"Điều 75. Hành vi vi phạm về kinh doanh nhượng quyền thương mại
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định;
b) Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định.
...
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này."
Lưu ý: Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.