Khi tham gia hòa giải ở cơ sở các bên tranh chấp có được tự lựa chọn địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải hay không?

Tôi và em trai đang có tranh chấp về việc thừa kế tài sản do ông nội để lại. Sắp tới chúng tôi sẽ tiến hành hòa giải. Không biết trong việc này thì chúng tôi có được tự lựa chọn địa điểm, thời gian tiến hành hòa giải không hay sẽ theo sự quyết định của cơ quan nhà nước?

Khi tham gia hòa giải ở cơ sở thì các bên tranh chấp có được tự lựa chọn địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải hay không?

Căn cứ theo Điều 17 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải như sau:

Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hòa giải
1. Lựa chọn, đề xuất hòa giải viên, địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải.
2. Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.
3. Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai.
4. Được bày tỏ ý chí và quyết định về nội dung giải quyết hòa giải.
5. Trình bày đúng sự thật các tình tiết của vụ, việc; cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan.
6. Tôn trọng hòa giải viên, quyền của các bên có liên quan.
7. Không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa điểm hòa giải.

Đồng thời, tại Điều 20 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định về địa điểm, thời gian hòa giải như sau:

Địa điểm, thời gian hòa giải
1. Địa điểm hòa giải là nơi xảy ra vụ, việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày được phân công, hòa giải viên bắt đầu tiến hành hòa giải, trừ trường hợp cần thiết phải hòa giải ngay khi chứng kiến vụ, việc hoặc các bên có thỏa thuận khác về thời gian hòa giải.

Như vậy, theo quy định nêu trên bạn và em của mình có thể lựa chọn, đề xuất địa điểm, thời gian để tiến hành hòa giải để bảo đảm thuận lợi mình.

Hòa giải

Địa điểm, thời gian hòa giải (Hình từ Internet)

Nếu việc hòa giải không thành thì sẽ giải quyết như thế nào?

Tại Điều 10 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định về việc giải quyết trường hợp hòa giải không thành như sau:

Giải quyết trường hợp hòa giải không thành
1. Trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận và cả hai bên yêu cầu tiếp tục hòa giải, thì hòa giải viên tiếp tục tiến hành hòa giải.
2. Trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận và một bên yêu cầu tiếp tục hòa giải, nhưng có căn cứ cho rằng việc tiếp tục hòa giải không thể đạt kết quả thì hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 của Luật hòa giải ở cơ sở và hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các bên yêu cầu lập văn bản hòa giải không thành, thì hòa giải viên lập văn bản, ghi rõ thông tin cơ bản về các bên; nội dung chủ yếu của vụ, việc; yêu cầu của các bên; lý do hòa giải không thành; chữ ký của hòa giải viên.

Như vậy, khi hòa giải không thành hay các bên không đạt được thỏa thuận thì việc hòa giải có thể vẫn được tiếp tục trong trường hợp các bên có yêu cầu theo như quy định trên.

Trường hợp các bên không có yêu cầu hay chỉ một bên yêu cầu tiếp tục hòa giải mà có căn cứ cho rằng việc tiếp tục hòa giải không thể đạt kết quả thì hòa giải viên sẽ quyết định kết thúc hòa giải và sẽ hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Hòa giải ở cơ sở được tiến hành như thế nào theo quy định hiện nay?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định về việc tiến hành hòa giải ở cơ sở cụ thể như sau:

Tiến hành hòa giải
1. Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.
2. Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.
3. Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.
Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.
Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.

Trên đây là một số quy định pháp luật liên quan đến việc hòa giải ở cơ sở mà chúng tôi cung cấp gửi đến bạn. Trân trọng

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,737 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào