Khi quan trắc nước thải định kỳ cơ quan cấp giấy phép môi trường có được yêu cầu quan trắc thêm các thông số quan trắc nước thải khác không?
- Cơ quan cấp giấy phép môi trường có được yêu cầu quan trắc thêm các thông số quan trắc nước thải khác khi quan trắc nước thải định kỳ không?
- Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm trong việc quan trắc nước thải như thế nào?
- Việc bảo vệ môi trường có bảo đảm gắn kết với bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành hay không?
Cơ quan cấp giấy phép môi trường có được yêu cầu quan trắc thêm các thông số quan trắc nước thải khác khi quan trắc nước thải định kỳ không?
Căn cứ tại Điều 97 Nghị định 08/2022/NĐ-CP về Quan trắc nước thải như sau:
Quan trắc nước thải
1. Mức lưu lượng xả nước thải được tính theo tổng công suất thiết kế của tất cả các công trình, thiết bị xả nước thải ra môi trường ghi trong giấy phép môi trường và được quy định như sau:
a) Mức lưu lượng xả nước thải trung bình của dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ 200 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 500 m3/ngày (24 giờ); mức lưu lượng xả nước thải lớn từ 500 m3/ngày (24 giờ) trở lên;
b) Mức lưu lượng xả nước thải lớn của dự án, cơ sở không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ 500 m3/ngày (24 giờ) đến dưới 1.000 m3/ngày (24 giờ); mức lưu lượng xả nước thải rất lớn từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên.
...
3. Quan trắc nước thải định kỳ:
a) Thông số quan trắc và tần suất quan trắc nước thải định kỳ được quy định cụ thể trong giấy phép môi trường. Thông số quan trắc được xác định theo các căn cứ sau đây: quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải; loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nhiên liệu, nguyên liệu và hóa chất sử dụng; công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải; các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường được phát hiện thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường; theo đề nghị của chủ dự án, cơ sở.
Cơ quan cấp giấy phép môi trường không được yêu cầu quan trắc thêm các thông số khác mà không dựa trên các căn cứ quy định tại điểm này;
Như vậy, cơ quan cấp giấy phép môi trường không được yêu cầu quan trắc thêm các thông số quan trắc nước thải khác mà không dựa trên các căn cứ tại:
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải;
- Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Nhiên liệu, nguyên liệu và hóa chất sử dụng; công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải;
- Các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường được phát hiện thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về môi trường;
- Theo đề nghị của chủ dự án, cơ sở.
Cơ quan cấp giấy phép môi trường có được yêu cầu quan trắc thêm các thông số quan trắc nước thải khác khi quan trắc nước thải định kỳ không? (Hình từ Internet)
Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm trong việc quan trắc nước thải như thế nào?
Căn cứ tại khoản 5 Điều 111 Luật Bảo vệ môi trường 2020 thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
- Giám sát dữ liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục;
- Đánh giá kết quả quan trắc nước thải tự động, liên tục và so sánh với giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải;
- Theo dõi, kiểm tra việc khắc phục trong trường hợp dữ liệu quan trắc bị gián đoạn;
- Phát hiện thông số giám sát vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định;
- Tổng hợp, truyền số liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục trên địa bàn về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Việc bảo vệ môi trường có bảo đảm gắn kết với bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành hay không?
Căn cứ tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường 2020 về nguyên tắc bảo vệ môi trường như sau:
Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố trung tâm, tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế, quản lý tài nguyên và được xem xét, đánh giá trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển.
3. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
4. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về môi trường, giảm thiểu phát sinh chất thải, tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
7. Hoạt động bảo vệ môi trường bảo đảm không gây phương hại chủ quyền, an ninh và lợi ích quốc gia, gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
Như vậy, bảo vệ môi trường phải bảo đảm việc gắn kết hài hòa với an sinh xã hội, quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.