Khi nào được yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định đối với bị đơn trong vụ án dân sự?

Khi nào được yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định đối với bị đơn trong vụ án dân sự? Ông A là bị đơn trong vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (gây thiệt hại đối với tài sản của người khác). Nhưng ông A có hành vi cản trở nguyên đơn và cơ quan có chức năng trong quá trình điều tra, thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án. Vậy trường hợp này có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định hay không? Câu hỏi của anh Hào ở Tiền Giang.

Khi nào được yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định đối với bị đơn trong vụ án dân sự?

Căn cứ theo Điều 127 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.

Đồng thời, tại Điều 8 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật Tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:

Về việc cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định quy định tại Điều 127 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án là trường hợp đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi cản trở quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc có hành vi khác gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án.
Ví dụ: Khi xem xét, thẩm định tại chỗ, bị đơn là ông B khóa cửa không cho vào thẩm định. Theo yêu cầu của nguyên đơn thì Tòa án có thể áp dụng biện pháp buộc ông B mở cửa để xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết là trường hợp người bị ảnh hưởng không phải là đương sự trong vụ án nhưng việc thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một số hành vi của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người đó.

Như vậy, nếu trường hợp Ông A (bị đơn trong vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng) có những hành vi cản trở quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ hoặc có hành vi khác gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án thì có thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời

Biện pháp khẩn cấp tạm thời (Hình từ Internet)

Ai có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định đối với bị đơn trong vụ án dân sự?

Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

Theo đó, người có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định đối với bị đơn trong vụ án dân sự như sau:

- Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định.

- Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định phải có những nội dung nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 133 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
...

Như vậy, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định phải có những nội dung được quy định cụ thể trên.

Bồi thường thiệt hại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sản phẩm có ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, người bán không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cây cối đổ sang nhà người khác có phải bồi thường thiệt hại? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra?
Pháp luật
Xe ô tô bị thiệt hại do bão Yagi gây ra được bồi thường như thế nào? Thời hạn bồi thường ra sao?
Pháp luật
Cố tình cán chết người sau khi gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Hình phạt cao nhất là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Tiểu tam là gì? Làm tiểu tam có thể đi tù đến 03 năm? Đánh ghen gây thương tích cho tiểu tam có cần bồi thường không?
Pháp luật
Xe hỏng do hầm chung cư ngập nước thì ai phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Mức bồi thường thiệt hại ra sao?
Pháp luật
Trẻ em gây thiệt hại về tài sản của người khác thì cha mẹ phải bồi thường thiệt hại cho những khoản chi phí nào?
Pháp luật
Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể buộc người bị kiện phải bồi thường thiệt hại cho người khởi kiện trong vụ án hành chính không?
Pháp luật
Chọc chó bị cắn, chủ nuôi chó có phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Những yêu cầu mà người nuôi chó phải thực hiện?
Pháp luật
Quán ăn đã có thông báo tự bảo quản phương tiện cá nhân nhưng xảy ra mất xe thì quán có phải bồi thường hay không? Quán ăn có trách nhiệm phải trông giữ xe cho khách hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi thường thiệt hại
8,992 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào