Khi mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản hay không?

Tôi xin hỏi khi mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản hay không? Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán bao gồm những gì? Câu hỏi của anh H đến từ (TPHCM).

Khi mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản hay không?

Khi mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản hay không, căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 quy định: "Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản."

Căn cứ theo khoản 1 Điều 65 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị phải gửi ngay cho Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản.
4. Trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều này là không chính xác thì Tòa án nhân dân yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Giá trị tài sản được xác định, định giá theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê.
5. Trường hợp đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo đó trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó.

Trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.

doanh nghiệp mất khả năng thanh toán

Khi mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán có phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản hay không? (Hình từ Internet)

Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán bao gồm những gì?

Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thành toán bao gồm những gì, căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Luật Phá sản 2014 quy định về tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán gồm:

+ Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;

+ Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;

+ Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;

+ Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp;

+ Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;

+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Khi Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản thì chủ nợ và doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp đồng như thế nào?

Khi Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản thì chủ nợ và doanh nghiệp mất khả năng thanh toán phải thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp đồng như thế nào, căn cứ theo khoản 1 Điều 63 Luật Phá sản 2014 quy định:

Bù trừ nghĩa vụ
1. Sau khi Tòa án nhân dân có quyết định mở thủ tục phá sản, chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp đồng được xác lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản.
2. Việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Thẩm phán về việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ.
3. Phương pháp bù trừ nghĩa vụ:
a) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản tương đương với nhau thì không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán phần giá trị tài sản chênh lệch để gộp vào khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Trường hợp các bên có nghĩa vụ về tài sản không tương đương với nhau mà phần chênh lệch giá trị tài sản lớn hơn thuộc về bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã trở thành chủ nợ không có bảo đảm đối với phần giá trị tài sản chênh lệch.
...

Theo đó sau khi Tòa án nhân dân có quyết định mở thủ tục phá sản thì chủ nợ và doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được thực hiện việc bù trừ nghĩa vụ đối với hợp đồng được xác lập trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản.

Ngoài ra thì việc thực hiện bù trừ nghĩa vụ phải được sự đồng ý của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,015 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào