Khí dung thử nghiệm độ tắc của khẩu trang nửa mặt lọc hạt là gì? Những thông tin nào bắt buộc phải có trên bao gói của khẩu trang nửa mặt lọc hạt?

Anh muốn biết khi thử nghiệm độ tắc của khẩu trang nửa mặt lọc hạt, khí dung thử nghiệm là gì? Quy trình thử nghiệm xuyên thấm của vật liệu lọc được quy định ra sao? Sau khi ra thành phẩm, những nội dung nào bắt buộc phải ghi trên bao gói của khẩu trang nửa mặt lọc hạt? - Câu hỏi của anh Đình Quân đến từ Hà Nội.

Khí dung thử nghiệm độ tắc của khẩu trang nửa mặt lọc hạt là gì?

Căn cứ tiểu mục 8.10.1 Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13409:2021 (BS EN 149:2001 with AMD 1:2009) về Thiết bị bảo vệ hô hấp - Khẩu trang nửa mặt lọc hạt - Yêu cầu, thử nghiệm, ghi nhãn quy định về nguyên lý thử nghiệm độ tắc của khẩu trang nửa mặt lọc hạt như sau:

Tắc
8.10.1 Nguyên lý
Khí dung thử nghiệm phải là dolomit. Thử nghiệm tổng cộng 3 khẩu trang nửa mặt lọc hạt: 1 như khi nhận và 2 sau khi ổn định nhiệt độ theo 8.3.2.
Thử nghiệm bao gồm đặt khẩu trang nửa mặt lọc hạt lên thiết bị mô phỏng nhịp thở hình sin, trong khi mẫu được bao quanh bởi một nồng độ đã biết của bụi dolomit trong không khí. Sau khi tiếp xúc, tiến hành đo kháng thở và độ xuyên lọc của khẩu trang nửa mặt đo hạt.

Theo đó, có thể thấy, khí dung thử nghiệm phải là dolomit. Đồng thời, việc thử nghiệm được thực hiện theo các quy định sau:

Thiết bị thử nghiệm
Sơ đồ của một thiết bị thử nghiệm điển hình được thể hiện trong Hình 10. Khu vực làm việc của buồng thử nghiệm có tiết diện hình vuông đề xuất là 650 mm x 650 mm.
Máy thở được cài đặt ở 2,0 l/hành trình. Không khí thở ra phải đi qua bộ làm ẩm trong mạch khí thở ra, làm sao cho nhiệt độ không khí thở ra đo tại vị trí của khẩu trang nửa mặt lọc hạt thử nghiệm là (37 ± 2) °C và độ ẩm tương đối tối thiểu 95 %.
Hình 10 - Các chi tiết dụng cụ thử nghiệm tắc dolomit điển hình
8.10.3 Điều kiện thử nghiệm
- Bụi: DRB 4/15 dolomite
Sự phân bố kích thước bụi dolomit được thể hiện trong Bảng 3.
Sự phân bố cỡ hạt của bụi trong không khí tại khu vực làm việc của buồng chứa bụi được thể hiện trong Hình 11.
Đặc tính này là một tham số thiết yếu, phải được kiểm tra xác nhận đặc biệt nếu hình dạng của buồng thử hơi khác với mô hình được mô tả như sau:
- Lưu lượng khí liên tục qua buồng chứa bụi: 60 m3 /h, vận tốc tuyến tính 4 cm /s;
- Lưu lượng khí hình sin qua khẩu trang nửa mặt lọc hạt được tạo bởi một máy thở được điều chỉnh đến 15 chu kỳ/mint và 2,0 l /hành trình; không khí thở ra phải bão hòa độ ẩm;
- Nồng độ của bụi: (400 ± 100) mg /m3;
- Nhiệt độ của không khí: (23 ± 2) °C;
- Độ ẩm tương đối của không khí: (45 ± 15) %;
- Thời gian thử nghiệm: Cho đến khi tích của nồng độ bụi đo được và thời gian tiếp xúc là 833 mg.h/m3 hoặc cho đến khi:
1) đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt có van, sức kháng hít vào đỉnh (tương ứng với lưu lượng liên tục 95 L/min) đã đạt đến 4 mbar đối với loại FFP1 hoặc 5 mbar đối với loại FFP2 hoặc 7 mbar đối với loại FFP3, hoặc cho đến khi kháng thở ra cao nhất đã đạt đến 1,8 mbar (tương ứng với 3 mbar ở lưu lượng liên tục 160 L/min)
2) đối với khẩu trang nửa mặt lọc bụi không van, kháng hít vào hay thở ra tối đa đã đạt tới 3 mbar đối với loại FFP1 hoặc 4 mbar đối với loại FFP2 hoặc 5 mbar đối với loại FFP3.
CHÚ THÍCH: 833 mg.h/m3 tương ứng với việc hít vào tổng thể tích không khí chứa 1,5 g bụi. Điều này đại diện cho ví dụ nồng độ bụi là 400 mg/m3 và thời gian tiếp xúc là 125 min. Do sự thất thoát bụi khi thở ra, trọng lượng tích lũy của bụi thu được trên khẩu trang nửa mặt lọc hạt có thể sẽ nhỏ hơn 1,5 g. Vì lý do này không có lý do cho việc cân khẩu trang nửa mặt lọc hạt thử nghiệm.
8.10.4 Quy trình thử nghiệm
Chuyển bụi từ bộ phân phối đến buồng chứa bụi, nơi nó được phát tán thành luồng không khí 60 m3 /h.
Lắp khẩu trang nửa mặt lọc hạt thử nghiệm sao cho kín khít với đầu giả hoặc giá đỡ bộ lọc phù hợp đặt trong khoang chứa bụi. Kết nối máy thở và máy làm ẩm với mẫu thử và vận hành trong thời gian thử nghiệm quy định.
Có thể đo nồng độ bụi trong buồng thử nghiệm bằng cách hút không khí ở lưu lượng 2 L/min qua một đầu dò lấy mẫu có trang bị bộ lọc hiệu suất cao, đã được cân từ trước (mặt hở, đường kính 37 mm) đặt gần mẫu thử nghiệm, như trong Hình 10.
Tính nồng độ bụi từ trọng lượng bụi thu được, lưu lượng khí qua bộ lọc và thời gian thu gom.
Có thể sử dụng các phương tiện thích hợp khác.
8.10.5 Đánh giá sự tắc nghẽn
Sau khi tiếp xúc, đo sức cản hô hấp của khẩu trang nửa mặt lọc hạt bằng cách sử dụng không khí sạch. Sau đó đo độ xuyên thấm của bộ lọc theo

Khí dung thử nghiệm độ tắc của khẩu trang nửa mặt lọc hạt là gì? Những thông tin nào bắt buộc phải có trên bao gói của khẩu trang nửa mặt lọc hạt?

Khí dung thử nghiệm độ tắc của khẩu trang nửa mặt lọc hạt là gì? Những thông tin nào bắt buộc phải có trên bao gói của khẩu trang nửa mặt lọc hạt?

Độ xuyên thấm của vật liệu lọc đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt được thử nghiệm theo quy trình nào?

Căn cứ tiểu mục 8.11 Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13409:2021 (BS EN 149:2001 with AMD 1:2009) về Thiết bị bảo vệ hô hấp - Khẩu trang nửa mặt lọc hạt - Yêu cầu, thử nghiệm, ghi nhãn, quy trình thử nghiệm độ xuyên thấm của khẩu trang nửa mặt lọc hạt được quy định như sau:

Độ xuyên thấm của vật liệu lọc
Thiết bị phải được lắp kín trên bộ điều hợp thích hợp và trải qua (các) thử nghiệm nhằm đảm bảo rằng các bộ phận của thiết bị có thể ảnh hưởng đến các giá trị xuyên thấm của bộ lọc như van và điềm gắn dây nịt đều tiếp xúc với hạt khí dung thử thách.
Thử nghiệm độ xuyên thấm, tiếp xúc và bảo quản cần được thực hiện theo EN 13274-7.

Những thông tin nào bắt buộc phải có trên bao gói của khẩu trang nửa mặt lọc hạt?

Căn cứ tiểu mục 9.1 Mục 9 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13409:2021 (BS EN 149:2001 with AMD 1:2009) về Thiết bị bảo vệ hô hấp - Khẩu trang nửa mặt lọc hạt - Yêu cầu, thử nghiệm, ghi nhãn, phần ghi nhãn thông tin của khẩu trang nửa mặt lọc hạt trên bao gói phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung sau:

Ghi nhãn
9.1 Bao gói
Phải ghi nhãn thông tin sau đây một cách rõ ràng và bền vững trên bao gói thương mại nhỏ nhất hoặc có thể đọc được qua đó nếu bao gói trong suốt.
9.1.1 Tên, nhãn hiệu hoặc các phương tiện nhận dạng khác của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp.
9.1.2 Ghi nhãn nhận dạng kiểu.
9.1.3 Phân loại
Loại tương ứng (FFP1, FFP2 hoặc FFP3), theo sau là một khoảng trắng và sau đó:
"NR" nếu khẩu trang nửa mặt lọc hạt chỉ giới hạn sử dụng một lần duy nhất. Ví dụ: FFP3 NR, hoặc "R" nếu khẩu trang nửa mặt lọc hạt có thể sử dụng lại được. Ví dụ: FFP2 R D.
9.1.4 Số hiệu và năm xuất bản của tiêu chuẩn này.
9.1.5 Ít nhất là năm hết hạn sử dụng. Kết thúc thời hạn sử dụng có thể được thông báo bằng một biểu tượng như trong Hình 12a, trong đó yyyy /mm thể hiện năm và tháng.
9.1.6 Câu "xem thông tin do nhà sản xuất cung cấp", ít nhất bằng (các) ngôn ngữ chính thức của quốc gia đích hoặc bằng cách sử dụng các biểu tượng như trong Hình 12b.
9.1.7 Các điều kiện bảo quản khuyến nghị của nhà sản xuất (ít nhất là nhiệt độ và độ ẩm) hoặc biểu tượng tương đương, như trong Hình 12c và 12d.
9.1.8 Bao gói của những khẩu trang nửa mặt lọc hạt vượt qua thử nghiệm làm tắc nghẽn dolomit phải được ghi nhãn bổ sung bằng chữ "D". Chữ cái này đi sau ghi nhãn phân loại trước đó một bởi khoảng cách. Ví dụ FFP2 R D.

Như vậy, pháp luật hiện hành quy định cụ thể những vấn đề liên quan đến thử nghiệm độ tắc và độ xuyên thấm của vật liệu lọc đối với khẩu trang nửa mặt lọc hạt.

Đồng thời, việc ghi nhãn trên bao gói của khẩu trang cũng cần đảm bảo chứa đầy đủ những thông tin luật định như trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

618 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào