Khi đề nghị giao kết hợp đồng từ xa được thực hiện qua điện thoại thì tổ chức cần phải nói rõ những gì?

Cho tôi hỏi khi đề nghị giao kết hợp đồng từ xa được thực hiện qua điện thoại thì tổ chức cần phải nói rõ những gì? Khi giao kết hợp đồng từ xa tổ chức phải cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin gì? Trong thời hạn bao nhiêu ngày từ ngày giao kết hợp đồng từ xa người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết? Mong được giải đáp. Đây là câu hỏi của Bình Minh đến từ Đà Nẵng.

Khi giao kết hợp đồng từ xa tổ chức phải cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 99/2011/NĐ-CP quy định hợp đồng giao kết từ xa như sau:

Hợp đồng giao kết từ xa
1. Khi giao kết hợp đồng từ xa, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin sau:
a) Tên của tổ chức, cá nhân kinh doanh, số điện thoại liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng (nếu có);
b) Chất lượng của hàng hóa, dịch vụ;
c) Chi phí giao hàng (nếu có);
d) Phương thức thanh toán, phương thức giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
đ) Thời gian có hiệu lực của đề nghị giao kết và mức giá đề nghị giao kết;
e) Chi phí sử dụng phương tiện thông tin liên lạc cho việc giao kết hợp đồng nếu chi phí này chưa được tính vào giá của hàng hóa, dịch vụ;
g) Chi tiết về tính năng, công dụng, cách thức sử dụng của hàng hóa, dịch vụ là đối tượng hợp đồng.
...

Theo đó, khi giao kết hợp đồng từ xa thì tổ chức kinh doanh phải cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin sau:

- Tên của tổ chức, cá nhân kinh doanh, số điện thoại liên lạc, địa chỉ, trụ sở, địa chỉ cơ sở chịu trách nhiệm về đề nghị giao kết hợp đồng (nếu có);

- Chất lượng của hàng hóa, dịch vụ;

- Chi phí giao hàng (nếu có);

- Phương thức thanh toán, phương thức giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

- Thời gian có hiệu lực của đề nghị giao kết và mức giá đề nghị giao kết;

- Chi phí sử dụng phương tiện thông tin liên lạc cho việc giao kết hợp đồng nếu chi phí này chưa được tính vào giá của hàng hóa, dịch vụ;

- Chi tiết về tính năng, công dụng, cách thức sử dụng của hàng hóa, dịch vụ là đối tượng hợp đồng.

Hợp đồng từ xa

Hợp đồng từ xa (Hình từ Internet)

Khi đề nghị giao kết hợp đồng từ xa được thực hiện qua điện thoại thì tổ chức cần phải nói rõ những gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 99/2011/NĐ-CP quy định hợp đồng giao kết từ xa như sau:

Hợp đồng giao kết từ xa
...
2. Trường hợp việc đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện thông qua điện thoại, tổ chức, cá nhân kinh doanh cần phải nói rõ ngay từ đầu về tên, địa chỉ của mình và mục đích của cuộc đàm thoại.
...

Theo đó, trường hợp việc đề nghị giao kết hợp đồng từ xa được thực hiện thông qua điện thoại, tổ chức, cá nhân kinh doanh cần phải nói rõ ngay từ đầu về tên, địa chỉ của mình và mục đích của cuộc đàm thoại.

Trong thời hạn bao nhiêu ngày từ ngày giao kết hợp đồng từ xa người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết?

Căn cứ khoản 3 Điều 17 Nghị định 99/2011/NĐ-CP quy định như sau:

Hợp đồng giao kết từ xa
...
3. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh. Người tiêu dùng không phải trả bất kỳ chi phí nào liên quan đến việc chấm dứt đó và chỉ phải trả chi phí đối với phần hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng.
4. Trường hợp người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức; cá nhân kinh doanh phải trả lại tiền cho người tiêu dùng chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Quá thời hạn này, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán. Việc hoàn trả được thực hiện theo phương thức mà người tiêu dùng đã thanh toán, trừ trường hợp người tiêu dùng đồng ý thanh toán bằng phương thức khác.
Trường hợp việc chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự.

Như vậy, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin quy định tại khoản 1 Điều này.

Thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng người tiêu dùng có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh.

Người tiêu dùng không phải trả bất kỳ chi phí nào liên quan đến việc chấm dứt đó và chỉ phải trả chi phí đối với phần hàng hóa, dịch vụ đã sử dụng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,833 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào