Khi công cụ chuyển nhượng bị mất, người thụ hưởng có phải thông báo cho người bị ký phát không?
- Công cụ chuyển nhượng được hiểu như thế nào?
- Thời hạn thanh toán cụ thể của từng công cụ chuyển nhượng do ai ghi trên công cụ chuyển nhượng?
- Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng được ghi bằng số hay bằng chữ?
- Khi công cụ chuyển nhượng bị mất, người thụ hưởng có phải thông báo cho người bị ký phát không?
Công cụ chuyển nhượng được hiểu như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định như sau:
Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định.
Đối chiếu quy định trên, công cụ chuyển nhượng được hiểu là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định.
Công cụ chuyển nhượng (Hình từ Internet)
Thời hạn thanh toán cụ thể của từng công cụ chuyển nhượng do ai ghi trên công cụ chuyển nhượng?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định các thời hạn liên quan đến công cụ chuyển nhượng như sau:
Các thời hạn liên quan đến công cụ chuyển nhượng
1. Thời hạn thanh toán, thời hạn gửi thông báo truy đòi và thời hiệu khởi kiện khi có tranh chấp về quan hệ công cụ chuyển nhượng được tính cả ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuối tuần; nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ cuối tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
2. Thời hạn thanh toán cụ thể của từng công cụ chuyển nhượng do người ký phát, người phát hành xác định và ghi trên công cụ chuyển nhượng phù hợp với quy định của Luật này.
3. Thời hạn gửi thông báo truy đòi, thời hiệu khởi kiện khi công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 78 của Luật này.
Theo đó, thời hạn thanh toán cụ thể của từng công cụ chuyển nhượng do người ký phát, người phát hành xác định và ghi trên công cụ chuyển nhượng phù hợp với quy định của Luật này.
Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng được ghi bằng số hay bằng chữ?
Căn cứ Điều 8 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng như sau:
Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng
Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng phải được ghi bằng số và bằng chữ.
Theo đó, số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng phải được ghi bằng số và bằng chữ.
Khi công cụ chuyển nhượng bị mất, người thụ hưởng có phải thông báo cho người bị ký phát không?
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định mất công cụ chuyển nhượng như sau:
Mất công cụ chuyển nhượng
1. Khi công cụ chuyển nhượng bị mất, người thụ hưởng phải thông báo ngay bằng văn bản cho người bị ký phát, người ký phát hoặc người phát hành. Người thụ hưởng phải thông báo rõ trường hợp bị mất công cụ chuyển nhượng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của việc thông báo. Người thụ hưởng có thể thông báo về việc mất công cụ chuyển nhượng bằng điện thoại và các hình thức trực tiếp khác nếu các bên có thoả thuận.
Trường hợp người bị mất công cụ chuyển nhượng không phải là người thụ hưởng thì phải thông báo ngay cho người thụ hưởng.
2. Trường hợp công cụ chuyển nhượng bị mất chưa đến hạn thanh toán, người thụ hưởng có quyền yêu cầu người phát hành, người ký phát phát hành lại công cụ chuyển nhượng có cùng nội dung với công cụ chuyển nhượng bị mất để thay thế sau khi người thụ hưởng đã thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất và có văn bản cam kết sẽ trả thay cho người bị ký phát hoặc người phát hành nếu công cụ chuyển nhượng đã được thông báo bị mất lại được người thụ hưởng hợp pháp xuất trình để yêu cầu thanh toán.
3. Khi đã nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người phát hành và người bị ký phát không được thanh toán công cụ chuyển nhượng đó. Việc kiểm tra, kiểm soát công cụ chuyển nhượng được thông báo bị mất thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trường hợp công cụ chuyển nhượng mất đã bị lợi dụng thanh toán trước khi người bị ký phát, người phát hành nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất thì người bị ký phát, người phát hành được miễn trách nhiệm nếu đã thực hiện đúng việc kiểm tra, kiểm soát của mình và thanh toán công cụ chuyển nhượng theo các quy định của Luật này.
5. Người bị ký phát, người phát hành có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng nếu thanh toán công cụ chuyển nhượng sau khi đã nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất.
Như vậy, khi công cụ chuyển nhượng bị mất, người thụ hưởng phải thông báo ngay bằng văn bản cho người bị ký phát, người ký phát hoặc người phát hành.
Người thụ hưởng phải thông báo rõ trường hợp bị mất công cụ chuyển nhượng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của việc thông báo.
Người thụ hưởng có thể thông báo về việc mất công cụ chuyển nhượng bằng điện thoại và các hình thức trực tiếp khác nếu các bên có thoả thuận.
Nếu người bị mất công cụ chuyển nhượng không phải là người thụ hưởng thì phải thông báo ngay cho người thụ hưởng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.