Khi có hành vi bạo lực gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn được cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với người bị bạo lực không?
- Khi có hành vi bạo lực gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn được cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với người bị bạo lực không?
- Trong thời gian cấm tiếp xúc, người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc tuyệt đối không được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình đúng không?
- Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc được sử dụng điện thoại để liên lạc với người bị bạo lực gia đình không?
Khi có hành vi bạo lực gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn được cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với người bị bạo lực không?
Theo khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định như sau:
Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, người đề nghị biết.
3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình.
...
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình được quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc khi:
- Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;
- Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình được quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc nếu thuộc một trong các trường hợp kể trên.
Khi có hành vi bạo lực gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với người bị bạo lực không? (Hình ảnh từ Internet)
Trong thời gian cấm tiếp xúc, người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc tuyệt đối không được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình đúng không?
Theo Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc
1. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi cần tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình thì được tiếp xúc trong trường hợp sau đây:
a) Gia đình có việc cưới, việc tang;
b) Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;
c) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
2. Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi có nhu cầu tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình. Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ.
...
Theo đó, trong thời gian cấm tiếp xúc, người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc vẫn được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình trong các trường hợp sau đây:
- Gia đình có việc cưới, việc tang;
- Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;
- Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc được sử dụng điện thoại để liên lạc với người bị bạo lực gia đình không?
Theo điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc
1. Người không thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định này được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;
b) Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.
...
Như vậy, người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc không được sử dụng điện thoại để liên lạc với người bị bạo lực gia đình để thực hiện hành vi bạo lự gia đình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.