Khi có biên bản họp điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động thì sau bao nhiêu ngày họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động?

Khi có biên bản họp điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động thì sau bao nhiêu ngày họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động? Vượt quá thời hạn điều tra đối với tai nạn lao động thì có phải bồi thường cho người lao động không?

Khi có biên bản họp điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động thì sau bao nhiêu ngày họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động?

Căn cứ theo quy định định tại khoản 6 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:

Điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
...
6. Thời hạn điều tra vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh và cấp trung ương quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động như sau:
a) Không quá 04 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động;
b) Không quá 07 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động;
c) Không quá 20 ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên;
d) Không quá 30 ngày đối với tai nạn lao động chết người; không quá 60 ngày đối với tai nạn lao động cần phải giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y. Trường hợp các vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm do cơ quan điều tra tiến hành điều tra nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thời hạn điều tra được tính từ khi Đoàn điều tra tai nạn lao động nhận được đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn.
Đối với tai nạn lao động được quy định tại các điểm b, c và d của khoản này có tình tiết phức tạp thì được gia hạn thời gian điều tra một lần nhưng thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại các điểm này; Trưởng đoàn điều tra phải báo cáo việc gia hạn và được sự đồng ý của người ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động đối với tai nạn lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản này.
...

Theo đó, quy định nêu trên đang ghi nhận thời hạn thực hiện điều tra tai nạn lao động từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.

Do đó, việc công bố biên bản điều tra tai nạn lao động không có quy định ấn định thời hạn phải thực hiện từ thời điểm có biên bản điều tra nhưng việc công bố phải được thực hiện trong khoảng thời gian quy định đã đề cập trên.

Và đối với tai nạn nhẹ, thời hạn điều tra tai nạn lao động tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra tai nạn lao động là 04 ngày.

Như vậy, trong 04 ngày này, đoàn điều tra phải tổ chức điều tra, lập biên bản và công bố biên bản điều tra tai nạn lao động.

Khi có biên bản họp điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động thì sau bao nhiêu ngày họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động?

Khi có biên bản họp điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động thì sau bao nhiêu ngày họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động? (Hình từ Internet)

Đoàn điều tra tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ do ai thành lập?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:

Điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường hợp đã được điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hoặc tai nạn lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm có người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động khi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành viên khác.
Trường hợp tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi nhận sự việc và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn.
...

Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Lưu ý: Trường hợp tai nạn lao động đã được điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 hoặc tai nạn lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì người sử dụng lao động không cần thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để điều tra.

Trường hợp vượt quá thời hạn điều tra đối với tai nạn lao động thì có phải bồi thường cho người lao động không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:

Điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
...
10. Trường hợp vượt quá thời hạn điều tra đối với tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, trường hợp vượt quá thời hạn điều tra đối với tai nạn lao động đã được quy định mà gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thì có trách nhiệm phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

397 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào