Khi chuyển nhượng giấy phép khai thác đá vôi cho doanh nghiệp khác thì thời hạn khai thác là bao nhiêu năm?
- Khi chuyển nhượng giấy phép khai thác đá vôi cho doanh nghiệp khác thì thời hạn khai thác là bao nhiêu năm?
- Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng giấy phép khai thác đá vôi có những quyền và nghĩa vụ ra sao?
- Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng giấy phép khai thác đá vôi có phải ban hành nội quy lao động của mỏ đá vôi theo quy chuẩn an toàn lao động không?
Khi chuyển nhượng giấy phép khai thác đá vôi cho doanh nghiệp khác thì thời hạn khai thác là bao nhiêu năm?
Theo Luật Khoáng sản 2010 thì đá vôi cũng là một loại khoáng sản. Giấy phép khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 54 Luật Khoáng sản 2010, theo đó:
Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai thác khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
b) Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
c) Trữ lượng, công suất, phương pháp khai thác khoáng sản;
d) Thời hạn khai thác khoáng sản;
đ) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.
Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
Như vậy, Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể gia hạn nhiều lần nhưng không quá 20 năm. Ngoài ra, khi chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
Do đó, khi doanh nghiệp chuyển nhượng giấy phép khai thác đá vôi cho doanh nghiệp khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của giấy phép khai thác đá vôi đã cấp trước đó.
Khi chuyển nhượng giấy phép khai thác đá vôi cho doanh nghiệp khác thì thời hạn khai thác là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng giấy phép khai thác đá vôi có những quyền và nghĩa vụ ra sao?
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 55 Luật Khoáng sản 2010, theo đó:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;
b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
e) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;
i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;
c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
d) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;
đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
e) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
g) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
h) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;
i) Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;
k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi doanh nghiệp được chuyển nhượng giấy phép khai thác đá vôi có những quyền và nghĩa vụ được liệt kê nêu trên.
Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng giấy phép khai thác đá vôi có phải ban hành nội quy lao động của mỏ đá vôi theo quy chuẩn an toàn lao động không?
Việc ban hành nội quy lao động của mỏ khi khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 57 Luật Khoáng sản 2010, theo đó:
An toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, người làm việc tại mỏ phải thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ban hành nội quy lao động của mỏ phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố về an toàn lao động, Giám đốc điều hành mỏ phải áp dụng ngay các biện pháp cần thiết để loại trừ nguyên nhân xảy ra sự cố.
…
Theo đó, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ban hành nội quy lao động của mỏ phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Cho nên doanh nghiệp khi nhận chuyển nhượng quyền khai thác đá vôi thì phải ban hành nội quy lao động của mỏ phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.