Khi bị sẩy thai người lao động nữ được nghỉ trong thời gian bao lâu? Người lao động nghỉ chế độ bị sẩy thai thì công ty trừ lại tiền lương có đúng?

Tôi đang làm việc tại công ty, có thai được 4 tháng thì không may bị sẩy thai. Bác sĩ yêu cầu tôi nghỉ tịnh dưỡng, công ty cho phép tôi nghỉ 40 ngày đúng theo quy định không? Trong thời gian nghỉ, tôi vẫn nhận được 1 tháng lương bình thường. Nhưng khi đi làm lại thì bộ phận nhân sự của công ty thông báo sẽ trừ lương của tôi 27,5 ngày công. Như vậy, công ty trừ lương như vậy có đúng không?

Khi bị sẩy thai người lao động nữ được nghỉ trong thời gian bao lâu?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:

"Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần."

Như vậy trong trường hợp của bạn bị sẩy thai, công ty cho bạn nghỉ 40 ngày là đúng theo quy định pháp luật.

Bị sẩy thai

Bị sẩy thai

Người lao động bị sẩy thai và nghỉ chế độ sẩy thai thì công ty trừ lương có đúng không?

Căn cứ Điều 90 Bộ luật lao động 2019 quy định:

"Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau."

Bên cạnh đó tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:

"Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này."

Trong trường hợp của bạn, bạn bị sảy thai và được nghỉ 40 ngày, trong những ngày này bạn không đi là việc nên không được trả lương do công ty chi trả, mà được hưởng chế độ thai sản do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Do đó, việc công ty trừ lại tiền lương của bạn là đúng.

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nữ bị sẩy thai bao gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

"Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

Theo đó thủ tục hưởng chế độ sẩy thai sẽ được thực hiện như sau:

Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động.

Số lượng: 01 bản.

Thời hạn nộp: Trong 45 ngày kể từ ngày lao động nữ bị sẩy thai trở lại làm việc.

Bước 2: Đơn vị sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Sau khi nhận đủ các giấy tờ của người lao động, đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản theo Mẫu số 01B-HSB rồi nộp toàn bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang đóng bảo hiểm xã hội.

Thời hạn nộp: Trong 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.

Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền chế độ sẩy thai.

Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ do đơn vị sử dụng lao động gửi đến.

Tiền chế độ sẩy thai sẽ được chi trả cho người lao động theo hình thức được đăng ký:

- Nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Nhận tiền thông qua doanh nghiệp.

- Nhận thông qua tài khoản cá nhân.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

25,153 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào