Khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình phải ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng nào?
- Khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình phải ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng nào?
- Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình bị tạm giữ trong trường hợp nào?
- Biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được hủy bỏ khi nào?
Khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình phải ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng nào?
Tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 08/2009/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cấm tiếp xúc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình quyết định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình trong thời hạn không quá 03 ngày khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a. Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;
b. Đã có hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;
c. Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là cơ quan Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội; cơ quan Công an; cơ quan nơi làm việc của nạn nhân hoặc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội mà nạn nhân là thành viên.
3. Hành vi bạo lực gia đình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xác định khi có một trong các căn cứ sau đây:
a. Có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và Điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra;
b. Có dấu vết thương tích trên cơ thể nạn nhân có thể nhận thấy rõ bằng mắt thường hoặc có dấu hiệu rõ ràng về hoảng loạn tinh thần của nạn nhân bạo lực gia đình;
c. Có chứng cứ chứng minh có sự đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình.
4. Nơi ở khác nhau quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bao gồm nhà của người thân, bạn bè, địa chỉ tin cậy hoặc nơi ở khác mà nạn nhân bạo lực gia đình tự nguyện chuyển đến ở.
5. Khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc phải ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người tàn tật.
Theo đó, khi áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình phải ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người tàn tật.
Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình
Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình bị tạm giữ trong trường hợp nào?
Theo Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2023) quy định như sau:
Vi phạm quyết định cấm tiếp xúc
1. Người không thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 Nghị định này được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;
b) Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.
2. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc thì bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Theo đó, người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình bị tạm giữ theo thủ tục hành chính trong trường hợp sau:
- Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn.
- Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 08/2009/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 25/12/2023) quy định như sau:
Xử lý hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc
1. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:
a. Có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình;
b. Người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của pháp Luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp Luật.
Như vậy, người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:
- Có đơn đề nghị của nạn nhân bạo lực gia đình;
- Người vi phạm quyết định cấm tiếp xúc đã bị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhắc nhở nhưng vẫn cố tình vi phạm.
Ngoài ra, thẩm quyền, trình tự, thủ tục tạm giữ người theo thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của pháp Luật về xử lý vi phạm hành chính.
Lưu ý: Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp Luật.
Biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được hủy bỏ khi nào?
Việc hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại Điều 20 Nghị định 76/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2023) như sau:
Hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc
1. Việc hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình gửi đơn đề nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định cấm tiếp xúc để đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 10 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đơn đề nghị được gửi theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
b) Trong thời gian 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo Mẫu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không hủy bỏ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người bị bạo lực gia đình bị chết;
b) Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
c) Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.
3. Quyết định hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình, người được phân công giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị hủy bỏ quyết định cấm tiếp xúc.
Như vậy, biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được hủy bỏ khi:
- Có đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 25 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.
- Khi người bị bạo lực gia đình bị chết.
- Khi người có hành vi bạo lực gia đình bị chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Khi có căn cứ xác định quyết định cấm tiếp xúc không đúng.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Theo Điều 11 Nghị định 08/2009/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 25/12/2023) quy định như sau:
Hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Biện pháp cấm tiếp xúc được hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a. Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình;
b. Biện pháp này không còn cần thiết;
c. Phát hiện những thông tin sai lệch làm căn cứ ra quyết định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc là người có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc.
3. Quyết định hủy bỏ biện pháp cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký và được gửi ngay tới người có hành vi bạo lực gia đình, nạn nhân bạo lực gia đình, người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi cư trú của nạn nhân bạo lực gia đình.
Như vậy, biện pháp cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được hủy bỏ khi:
- Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình;
- Biện pháp này không còn cần thiết;
- Phát hiện những thông tin sai lệch làm căn cứ ra quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.