Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ vắng mặt trái phép ở đơn vị 12 giờ thì bị áp dụng hình thức kỷ luật gì?
- Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ vắng mặt trái phép ở đơn vị 12 giờ thì bị áp dụng hình thức kỷ luật gì?
- Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ vắng mặt trái phép ở đơn vị?
- Thủ tục thực hiện xử lý kỷ luật đối với Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ vắng mặt trái phép ở đơn vị như thế nào?
Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ vắng mặt trái phép ở đơn vị 12 giờ thì bị áp dụng hình thức kỷ luật gì?
Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ (Hình từ internet)
Theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định như sau:
Vắng mặt trái phép
1. Dân quân tự vệ (trừ dân quân thường trực) vắng mặt trái phép trong thời gian làm nhiệm vụ từ 08 (tám) giờ trở lên thì bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.
2. Dân quân thường trực vắng mặt trái phép ở đơn vị từ 08 (tám) giờ đến dưới 48 (bốn tám) giờ thì bị kỷ luật khiển trách; vắng mặt từ 48 (bốn tám) giờ đến 72 (bảy hai) giờ thì bị kỷ luật cảnh cáo.
3. Vắng mặt trái phép một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức, tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
a) Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
b) Lôi kéo người khác tham gia;
c) Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Căn cứ trên quy định trong trường hợp Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ vắng mặt trái phép ở đơn vị 12 giờ thì bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách.
Ngoài ra, cần lưu ý khi vắng mặt trái phép trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật giáng chức, cách chức, tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
- Đã bị xử lý kỷ luật chưa được công nhận tiến bộ mà tiếp tục vi phạm;
- Lôi kéo người khác tham gia;
- Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ vắng mặt trái phép ở đơn vị?
Theo khoản 2 Điều 35 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định như sau:
Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng khiển trách chiến sĩ.
2. Trung đội trưởng, thôn đội trưởng khiển trách đến tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng; cảnh cáo đến chiến sĩ.
3. Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đại đội trường, hải đội trưởng Dân quân tự vệ:
a) Khiển trách đến trung đội trưởng, thôn đội trưởng;
b) Cảnh cáo đến tiểu đội trưởng, thuyền trưởng, khẩu đội trưởng;
4. Tiểu đoàn trưởng, hải đoàn trưởng Dân quân tự vệ:
a) Khiển trách đến đại đội trưởng, hải đội trưởng, chính trị viên đại đội, chính trị viên hải đội;
b) Cảnh cáo đến trung đội trưởng.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Kỷ luật đến tước danh hiệu Dân quân tự vệ theo đề nghị của chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc thôn đội trưởng nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
...
Căn cứ quy định trên thì Trung đội trưởng Dân quân tự vệ có thẩm quyền xử lý kỷ luật khiển trách đối với Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ vắng mặt trái phép ở đơn vị.
Thủ tục thực hiện xử lý kỷ luật đối với Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ vắng mặt trái phép ở đơn vị như thế nào?
Theo Điều 31 Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định quy trình xử lý kỷ luật khiển trách đối với Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ vắng mặt trái phép ở đơn vị được thực hiện như sau:
Bước 1. Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật.
- Trường hợp người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm.
- Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.
Bước 2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người vi phạm họp kiểm điểm hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật.
Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp kiểm điểm và đề xuất hình thức kỷ luật.
Bước 3. Người chỉ huy trực tiếp hoặc ủy quyền xác minh và gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm để kết luận hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật.
Bước 4. Kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.
Bước 5. Báo cáo cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có).
Bước 6. Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.
Bước 7. Công bố quyết định kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị, cơ quan, tổ chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.