Khám nơi cất giấu tang vật, tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế chỉ được tiến hành khi nào?

Cho tôi hỏi việc khám nơi cất giấu tang vật, tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế chỉ được tiến hành khi nào? Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế có cần lập biên bản tạm giữ không? Câu hỏi của anh T.Q.K từ Long An.

Việc khám nơi cất giấu tang vật, tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế chỉ được tiến hành khi nào?

Việc khám nơi cất giấu tang vật, tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế.
3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
...

Như vậy, theo quy định, việc khám nơi cất giấu tang vật, tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế.Khám nơi cất giấu tang vật, tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế chỉ được tiến hành khi nào?

Việc khám nơi cất giấu tang vật, tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế chỉ được tiến hành khi nào? (Hình từ Internet)

Ai có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế?

Thẩm quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế được quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế.
3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, trưởng đoàn thanh tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi người có thẩm quyền không đồng ý.
...

Như vậy, theo quy định, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế là người có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.

Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế có cần lập biên bản tạm giữ không?

Biên bản tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế được quy định tại khoản 4 Điều 122 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế
...
4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế trưởng đoàn thanh tra thuế phải lập biên bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
5. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
...

Như vậy, theo quy định, khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải lập biên bản tạm giữ.

Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ:

- Tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ;

- Chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

520 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào