Khai thác thủy sản bằng tàu cá có chiều dài 07 mét có cần phải xin giấy phép khai thác thủy sản hay không?

Xin cho tôi hỏi sử dụng tàu cá có chiều dài 07 mét để khai thác thủy sản thì có cần phải xin Giấy phép khai thác thủy sản hay không? Sử dụng tàu cá có chiều dài 07 mét để khai thác thủy sản mà không xin giấy phép khai thác thủy sản thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Câu hỏi của anh Long từ Cần Giờ

Khai thác thủy sản bằng tàu cá có chiều dài 07 mét có cần phải xin giấy phép khai thác thủy sản hay không?

Căn cứ Điều 50 Luật Thủy sản 2017 quy định về giấy phép khai thác thủy sản như sau:

Giấy phép khai thác thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải có Giấy phép khai thác thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép khai thác thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, đối với khai thác thủy sản trên biển;
b) Có nghề khai thác thủy sản không thuộc Danh mục nghề cấm khai thác;
c) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đối với tàu cá phải đăng kiểm;
d) Tàu cá có trang thiết bị thông tin liên lạc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Có thiết bị giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên theo quy định của Chính phủ;
e) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
g) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
...

Như vậy, theo quy định, việc khai thác thủy sản bằng tàu cá có chiều dài 07 mét thì bắt buộc phải có giấy phép khai thác thủy sản.

Khai thác thủy sản bằng tàu cá có chiều dài 07 mét có cần phải xin giấy phép khai thác thủy sản hay không?

Khai thác thủy sản bằng tàu cá có chiều dài 07 mét có cần phải xin giấy phép khai thác thủy sản hay không? (Hình từ Internet)

Sử dụng tàu cá có chiều dài 07 mét để khai thác thủy sản mà không có giấy phép khai thác thủy sản thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 23 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về Giấy phép khai thác thủy sản như sau:

Vi phạm quy định về Giấy phép khai thác thủy sản
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn;
b) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét khai thác thủy sản không đúng nghề ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn;
b) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên khai thác thủy sản không đúng nghề ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn trong trường hợp tái phạm;
b) Sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên khai thác thủy sản không đúng nghề ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản trong trường hợp tái phạm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Tịch thu ngư cụ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Đồng thời, căn cứ Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân trong lĩnh vực thủy sản là 1.000.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 40 Nghị định này. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

Như vậy, hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài 07 mét để khai thác thủy sản mà không có giấy phép khai thác thủy sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Đồng thời, còn áp dụng hình thức phạt bổ sung đối với hành vi này là bị tịch thu thủy sản khai thác.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài 07 mét để khai thác thủy sản mà không có giấy phép khai thác thủy sản là bao lâu?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản là một năm; trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu tàu cá, giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài 07 mét để khai thác thủy sản mà không có giấy phép khai thác thủy sản là một năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,232 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào