Kế hoạch tuần tra của CSGT là gì? Người dân có quyền xem chuyên đề, kế hoạch tuần tra của CSGT hay không?

Kế hoạch tuần tra của CSGT là gì? Người dân có quyền xem chuyên đề, kế hoạch tuần tra của CSGT hay không? Kế hoạch tuần tra của CSGT do ai ban hành? Quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông như thế nào?

Kế hoạch tuần tra của CSGT là gì? Người dân có quyền xem chuyên đề, kế hoạch tuần tra của CSGT hay không?

Kế hoạch của CSGT có thể do cấp Bộ, Cục, Giám đốc Công an thành phố đưa ra, định ra các chuyên đề cụ thể để xử lý và được thể hiện dưới dạng văn bản dài ít nhất 2 trang giấy. Kế hoạch sẽ được quán triệt và phổ biến cho cán bộ, chiến sĩ trước khi làm nhiệm vụ.

Lấy ví dụ với chuyên đề xử lý vi phạm nồng độ cồn: Cán bộ chiến sĩ CSGT sẽ được trang bị máy móc, máy đo để tập trung vào xử lý người vi phạm nội dung này.

Tuy nhiên trong quá trình tuần tra, kiểm soát nếu phát hiện những vi phạm khác mà thuộc thẩm quyền được nêu rõ trong chuyên đề, thì CSGT vẫn có quyền xử lý.

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 32/2023/TT-BCA:

Triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát
1. Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông: Trước khi tuần tra, kiểm soát, Tổ trưởng phải phổ biến, quán triệt cho các Tổ viên về nội dung kế hoạch tuần tra, kiểm soát và những nội dung khác có liên quan; kiểm tra công tác chuẩn bị phục vụ việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; điểm danh quân số; kiểm tra trang phục; số hiệu Công an nhân dân; Giấy chứng minh Công an nhân dân (khi bố trí cán bộ hóa trang); điều lệnh nội vụ; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; các biểu mẫu có liên quan và phương tiện kỹ thuật khác; nhắc lại vị trí công tác, nhiệm vụ của từng Tổ viên; phát lệnh tiến hành tuần tra, kiểm soát khi các điều kiện đã bảo đảm đầy đủ theo yêu cầu và an toàn.
...

Theo đó, kế hoạch tuần tra, kiểm soát sẽ được Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông phổ biển cho các Tổ viên chứ không phổ biến trực tiếp cho người dân.

Tuy nhiên, Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA có quy định:

Nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1. Trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính:
a) Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;
b) Tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;
c) Trang phục, số hiệu Công an nhân dân và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ được công khai theo quy định;
d) Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính;
e) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sỹ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.
...

Như vậy, pháp luật quy định một trong những nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên.

Các nội dung được công khai bao gồm: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện.

Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội dung công khai, cơ quan Công an áp dụng một, một số/tất cả các hình thức công khai được quy định tại Điều 6 Thông tư 67/2019/TT-BCA gồm:

- Đăng Công báo.

- Niêm yết tại trụ sở cơ quan Công an.

- Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

- Thông qua việc tiếp công dân; họp báo; thông cáo báo chí; hoạt động của người phát ngôn trong lực lượng Công an nhân dân.

Theo đó, mặc dù không thể yêu cầu xem trực tiếp chuyên đề từ CSGT nhưng người dân hoàn toàn có quyền xem kế hoạch tuần tra, kiểm soát, chuyên đề của CSGT thông qua các hình thức công khai nêu trên.

Kế hoạch tuần tra của CSGT là gì? Người dân có quyền xem chuyên đề, kế hoạch tuần tra của CSGT hay không?

Kế hoạch tuần tra của CSGT là gì? Người dân có quyền xem chuyên đề, kế hoạch tuần tra của CSGT hay không? (Hình từ Internet)

Kế hoạch tuần tra của CSGT do ai ban hành?

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 32/2023/TT-BCA về thẩm quyền xây dựng, ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát như sau:

- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc trực tiếp ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc.

- Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh.

- Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công, phân cấp theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 32/2023/TT-BCA.

- Đội trưởng các Đội: Đội tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc; Đội Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông đường bộ; Đội Tuần tra, dẫn đoàn; Đội Cảnh sát giao thông - trật tự, Đội Cảnh sát giao thông - trật tự - cơ động, Đội Cảnh sát quản lý hành chính - giao thông - trật tự - cơ động (sau đây gọi chung là Đội Cảnh sát giao thông - trật tự); Trạm trưởng Trạm Cảnh sát giao thông tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát cho các Tổ Cảnh sát giao thông trực thuộc (theo mẫu quy định của Bộ Công an).

Quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA quy định về quy trình tiến hành kiểm soát của cảnh sát giao thông được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện.

Bước 2: Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có lệnh truy nã). Khi tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật, cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực.

Bước 3: Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ liên quan theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA để kiểm soát như sau:

- Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu;

- Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình bản giấy các giấy tờ thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ đó trong hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính, cơ sở dữ liệu khác;

- Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA; đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ trở lên, phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ trở lên, phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.

Bước 4: Thực hiện kiểm soát các nội dung tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2024/TT-BCA

- Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông.

- Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông

- Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn vận tải đường bộ

- Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên, phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.

Bước 5: Kết thúc kiểm soát

Cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu có) và biện pháp xử lý.

Lưu ý:

- Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
672 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào