Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của đơn vị sự nghiệp công lập có được điều chỉnh khi có thay đổi cơ bản về quy mô không?
- Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của đơn vị sự nghiệp công lập có được điều chỉnh khi có thay đổi cơ bản về quy mô không?
- Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của đơn vị sự nghiệp công lập?
- Nguyên tắc độc lập của kiểm toán nội bộ được pháp luật quy định như thế nào?
Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của đơn vị sự nghiệp công lập có được điều chỉnh khi có thay đổi cơ bản về quy mô không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2019/NĐ-CP có quy định về kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm như sau:
Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm
1. Căn cứ mục tiêu, chính sách, quy mô, mức độ rủi ro của các hoạt động và nguồn lực hiện có, bộ phận kiểm toán nội bộ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, bao gồm phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán, thời gian kiểm toán và việc phân bổ các nguồn lực.
2. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm của đơn vị phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Định hướng theo mức độ rủi ro: những nghiệp vụ/bộ phận điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần;
b) Phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện các cuộc kiểm toán đột xuất ngay khi có yêu cầu hoặc khi có các thông tin về dấu hiệu sai phạm, dấu hiệu rủi ro cao ở các đối tượng kiểm toán.
3. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm của đơn vị có thể được điều chỉnh khi có thay đổi cơ bản về quy mô hoạt động, diễn biến rủi ro hay nguồn lực hiện có.
...
Theo đó, kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm của đơn vị sự nghiệp công lập có thể được điều chỉnh khi có thay đổi cơ bản về quy mô hoạt động, diễn biến rủi ro hay nguồn lực hiện có.
Kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của đơn vị sự nghiệp công lập có được điều chỉnh khi có thay đổi cơ bản về quy mô không? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của đơn vị sự nghiệp công lập?
Căn cứ theo điểm c khoản 5 Điều 14 Nghị định 05/2019/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm như sau:
Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm
...
4. Kế hoạch kiểm toán nội bộ cho năm tiếp theo phải được gửi cho:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát đối với công ty niêm yết;
đ) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban kiểm soát đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
g) Các bộ phận khác theo quy định của Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
5. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán là:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị đối với công ty niêm yết;
đ) Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Theo đó, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập sẽ có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán hằng năm đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Nguyên tắc độc lập của kiểm toán nội bộ được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 05/2019/NĐ-CP có quy định về những nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ như sau:
Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ
1. Tính độc lập: Người làm công tác kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ. Đơn vị phải đảm bảo rằng kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào trong khi thực hiện nhiệm vụ báo cáo và đánh giá.
2. Tính khách quan: Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải đảm bảo khách quan, chính xác, trung thực, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
3. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm toán nội bộ.
Theo đó, tính độc lập của kiểm toán nội bộ được quy định như sau:
- Người làm công tác kiểm toán nội bộ không được đồng thời đảm nhận các công việc thuộc đối tượng của kiểm toán nội bộ.
- Đơn vị phải đảm bảo rằng kiểm toán nội bộ không chịu bất cứ sự can thiệp nào trong khi thực hiện nhiệm vụ báo cáo và đánh giá.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.