Internet vạn vật là gì? Khả năng quản lý bảo mật trong Internet vạn vật cung cấp những chức năng nào?
Internet vạn vật là gì?
Internet vạn vật được quy định tại tiểu mục 3.3 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13748:2023 về Internet vạn vật - Yêu cầu và khả năng quản lý thiết bị như sau:
Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
...
3.2
Cổng kết nối (gateway)
Một đơn vị trong Internet vạn vật kết nối các thiết bị với mạng truyền thông. Nó thực hiện sự biên dịch cần thiết giữa các giao thức được sử dụng trong các mạng truyền thông và các giao thức được sử dụng bởi các thiết bị.
3.3
Internet vạn vật (Internet of things)
Cơ sở hạ tầng toàn cầu cho xã hội thông tin, cho phép các dịch vụ tiên tiến bằng cách kết nối mọi vật (vật lý và ảo) dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông tương thích hiện có và đang phát triển.
CHÚ THÍCH 1: Thông qua việc khai thác các khả năng định danh, thu thập dữ liệu, xử lý và truyền thông, loT tận dụng tối đa mọi thứ để cung cấp dịch vụ cho tất cả các loại ứng dụng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo mật và quyền riêng tư.
CHÚ THÍCH 2: Từ một góc nhìn rộng hơn, loT có thể được coi là một tầm nhìn có ý nghĩa về mặt công nghệ và xã hội.
3.4
Tác nhân quản lý thiết bị (Device management agent)
Thành phần chức năng DM chịu trách nhiệm thu thập thông tin liên quan đến DM từ các thiết bị và cổng kết nối, báo cáo thông tin liên quan đến thiết bị cho thành phần quản lý DM hoặc thành phần quản lý DM GW và phân tích các lệnh từ thành phần quản lý DM hoặc thành phần quản lý DM GW để thực hiện các tác vụ liên quan đến DM.
...
Như vậy, Internet vạn vật (loT) được hiểu là cơ sở hạ tầng toàn cầu cho xã hội thông tin, cho phép các dịch vụ tiên tiến bằng cách kết nối mọi vật (vật lý và ảo) dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông tương thích hiện có và đang phát triển.
Thông qua việc khai thác các khả năng định danh, thu thập dữ liệu, xử lý và truyền thông, loT tận dụng tối đa mọi thứ để cung cấp dịch vụ cho tất cả các loại ứng dụng, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về bảo mật và quyền riêng tư.
Từ một góc nhìn rộng hơn, loT có thể được coi là một tầm nhìn có ý nghĩa về mặt công nghệ và xã hội.
Internet vạn vật là gì? (Hình từ Internet)
Khả năng quản lý bảo mật trong Internet vạn vật cung cấp những chức năng nào?
Căn cứ tiểu mục 8.4 Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13748:2023 về Internet vạn vật - Yêu cầu và khả năng quản lý thiết bị quy định, khả năng quản lý bảo mật trong Internet vạn vật cung cấp các chức năng sau đây:
(1) Quản lý bảo mật cho thông tin liên lạc
Khả năng quản lý bảo mật cung cấp các cơ chế quản lý bảo mật cho truyền thông như xác thực, kiểm soát truy cập, bảo mật dữ liệu, tính toàn vẹn của dữ liệu và không từ chối, có thể được thực hiện trong quá trình liên lạc liên quan đến DM giữa các thiết bị và thành phần quản lý DM và / hoặc DM Người quản lý cổng kết nối GW.
(2) Phát hiện và báo cáo sự cố bảo mật
Khả năng quản lý bảo mật cung cấp các cơ chế phát hiện sự cố bảo mật và báo cáo các kết quả liên quan liên quan đến bất kỳ hoạt động nào có thể được hiểu là vi phạm bảo mật, chẳng hạn như truy cập trái phép của người dùng, giả mạo thiết bị, v.v.
(3) Đảm bảo an toàn thông tin thiết bị
Khả năng quản lý bảo mật cung cấp các cơ chế đảm bảo an toàn thông tin cho thiết bị để đảm bảo an toàn thông tin cho thiết bị không bị hư hỏng hoặc ít nhất là để đảm bảo thiết bị không bị xâm nhập bằng cách kiểm tra tính toàn vẹn của thiết bị.
(4) Kiểm soát an toàn thông tin thiết bị
Khả năng quản lý bảo mật cung cấp các cơ chế để kiểm soát cài đặt bảo mật của thiết bị, chẳng hạn như khóa hoặc xóa từ xa nội dung của thiết bị nếu thiết bị đã bị đánh cắp.
Khả năng quản lý kết nối trong Internet vạn vật hỗ trợ những chức năng gì?
Căn cứ tiểu mục 8.5 Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13748:2023 về Internet vạn vật - Yêu cầu và khả năng quản lý thiết bị quy định, khả năng quản lý kết nối trong Internet vạn vật hỗ trợ những chức năng sau đây:
(1) Giám sát trạng thái kết nối thiết bị
Giám sát trạng thái kết nối thiết bị cung cấp khả năng nhận thông tin trạng thái kết nối thiết bị thông qua truyền thông trực tiếp với thiết bị. Nó thường được thực hiện bởi cơ chế nhịp tim.
(2) Quản lý cấu hình kết nối thiết bị
Quản lý cấu hình kết nối thiết bị cung cấp khả năng lấy và đặt các thông số liên quan đến cấu hình kết nối thiết bị.
(3) Giám sát trạng thái kết nối mạng
Giám sát trạng thái kết nối mạng cung cấp khả năng lấy thông tin trạng thái của nhân viên mạng truyền thông giữa thiết bị và thành phần quản lý DM. Thông tin như vậy được thu thập từ mạng, thay vì các thiết bị.
(4) Kiểm soát kết nối mạng
Kiểm soát kết nối mạng cung cấp khả năng cho thành phần quản lý DM cấm kết nối các thiết bị với mạng trong một khoảng thời gian nhất định nếu và khi cần thiết.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.