In hình tiền Việt Nam lên tờ rơi, đốt tiền Việt Nam sẽ bị xử lý như thế nào?
Tờ rơi in hình tiền Việt Nam
In hình tiền Việt Nam lên tờ rơi có bị cấm không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật ngân hàng nhà nước 2010, cấm các hành vi sau:
“1. Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
2. Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
3. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.”
Đồng thời, tại Điều 3 Quyết định 130/2003/QĐ-TTg về việc bảo vệ tiền Việt Nam cũng cấm các hành vi sau:
“1. Làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ, lưu hành, mua, bán tiền giả.
2. Hủy hoại tiền Việt Nam bằng bất kỳ hình thức nào.
3. Sao chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
4. Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do Ngân hàng Nhà nước phát hành trong lãnh thổ Việt Nam.”
Do đó, hành vi sao chụp tiền Việt Nam với bất kỳ mục đích nào không có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước là hành vi bị nghiêm cấm.
In hình tiền Việt Nam lên tờ rơi bị xử phạt thế nào?
Theo Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam, cụ thể:
"...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;
b) Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;
c) Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này."
Như vậy, đối với hành vi sao chụp, in ấn tiền Việt Nam không đúng theo quy định của pháp luật có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đến 50 triệu đồng. Đồng thời, có thể bị tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm. Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiên sử dụng để thực hiện và nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi này.
Lưu ý: Mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP).
Đốt tiền Việt Nam bị xử lý như thế nào?
Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.”
Việc xuất hiện các tờ rơi in hình tiền Việt Nam hay các video đốt tiền Việt Nam trên các trang mạng xã hội hiện nay là những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Nếu bị phát hiện sẽ xử phạt vi phạm hành chính theo luật định. Đồng thời, sẽ tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm giao cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP.
Trước đây, việc phá hủy tiền tệ sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 98 Bộ luật hình sự 1985 cụ thể:
“1- Người nào làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả, séc giả, phiếu công trái giả hoặc phá huỷ tiền tệ thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2- Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mười năm, tù chung thân hoặc tử hình.”
Tuy nhiên, kể từ Bộ luật hình sự 1999 đến nay (hiện hành là Bộ luật Hình sự 2015) thì quy định về xử lý trách nhiệm hình sự của hành vi phá hủy tiền tệ hay hủy hoại tiền tệ đã không còn nữa. Nên hiện tại hành vi trên sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.