Hướng dẫn lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200 và TT 133? Mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200 và TT 133?
Mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200 và TT 133?
A. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200 là Mẫu số 11 - LĐTL Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Tải về Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200
B. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 133 là Mẫu số 11 - LĐTL Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
Tải về Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 133
Hướng dẫn lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200 và TT 133? Mẫu bảng? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200 và TT 133?
A. Hướng dẫn lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200 - Mẫu số 11 - LĐTL Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Mục đích: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương tiền công thực tế phải trả (gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi Có TK 334, TK 335, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386).
2. Phương pháp lập và trách nhiệm ghi:
- Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bổ này gồm có các cột dọc ghi Có TK 334, TK 335, TK 338 (3382,3383,3384, 3386), các dòng ngang phản ánh tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn tính cho các đối tượng sử dụng lao động.
- Cơ sở lập:
+ Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ... kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ này theo các dòng phù hợp cột ghi Có TK 334 hoặc có TK 335.
+ Căn cứ vào tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và tổng số tiền lương phải trả (theo quy định hiện hành) theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, kinh phí công đoàn để ghi vào các dòng phù hợp cột ghi Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386).
Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào các bảng kê, Nhật ký- Chứng từ và các sổ kế toán có liên quan tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng ở đơn vị (như Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái TK 334, 338...), đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
B. Hướng dẫn lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 133 - Mẫu số 11 - LĐTL Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
1. Mục đích: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương tiền công thực tế phải trả (gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi Có TK 334, TK 335, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3385, 3388).
2. Phương pháp lập và trách nhiệm ghi
- Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bố này gồm có các cột dọc ghi Có TK 334, TK 335, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3385, 3888), các dòng ngang phản ánh tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn tính cho các đối tượng sử dụng lao động.
- Cơ sở lập:
+ Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ... kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ này theo các dòng phù hợp cột ghi Có TK 334 hoặc có TK 335.
+ Căn cứ vào tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và tổng số tiền lương phải trả (theo quy định hiện hành) theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn để ghi vào các dòng phù hợp cột ghi Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3385, 3388).
Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào các bảng kê và các sổ kế toán có liên quan tùy theo hình thức kế toán áp dụng ở đơn vị (như Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái TK 334, 338...), đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Một số lưu ý khi sử dụng mẫu bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200 và TT 133?
A. Đối với Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200 - Mẫu số 11 - LĐTL Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
(1) Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế Bảng phân bổ tiền lương và BHXH phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 200 - Mẫu số 11 - LĐTL Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại các văn bản đó.
(2) Thông tư 200/2014/TT-BTC này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
(Điều 1, Điều 117 Thông tư 200/2014/TT-BTC)
B. Đối với Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 133 - Mẫu số 11 - LĐTL Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
(1) Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế Bảng phân bổ tiền lương và BHXH phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng Bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo TT 133 - Mẫu số 11 - LĐTL Phụ lục 3 ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại các văn bản đó.
(2) Thông tư 133/2016/TT-BTC áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán ... đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù.
(Điều 2, Điều 84 Thông tư 133/2016/TT-BTC)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.