Hợp tác xã đã có quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản sẽ bị phạt tiền bao nhiêu?

Hợp tác xã đã có quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản sẽ bị phạt tiền bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt hợp tác xã tặng cho tài sản sau khi đã có quyết định mở thủ tục phá sản không?

Hợp tác xã đã có quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản sẽ bị phạt tiền bao nhiêu?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 72 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã khi đã có quyết định mở thủ tục phá sản
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản mà có một trong các hành vi sau:
a) Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật Phá sản;
c) Từ bỏ quyền đòi nợ;
d) Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Căn cứ theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.
...

Theo đó, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản sẽ bị xử phạt 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm.

Hợp tác xã quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản sẽ bị phạt tiền bao nhiêu?

Hợp tác xã đã có quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản sẽ bị phạt tiền bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt hợp tác xã tặng cho tài sản sau khi đã có quyết định mở thủ tục phá sản không?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
...
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Chương III; Chương IV; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này.
...

Căn cứ theo khoản 3 Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Lưu ý: Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định: "Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân".'

Theo phân định thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là cá nhân, đối với tổ chức mức xử phạt là 80.000.000 đồng.

Ngoài ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh còn sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền xử phạt hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản.

Thời hiệu xử phạt đối với hợp tác xã quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản bao lâu?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản mà thực hiện hành vi tặng cho tài sản là 01 năm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

26 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào