Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý được quy định như thế nào? Trường hợp hành lý để quên ở sân bay xử lý ra sao?
Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý được quy định như thế nào?
Về hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý được quy định tại Điều 143 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 và khoản 39 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 quy định thì:
- Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường hàng không là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và hành khách, theo đó người vận chuyển chuyên chở hành khách và hành lý đến địa điểm đến và hành khách phải thanh toán giá dịch vụ vận chuyển.
- Vé hành khách, Điều lệ vận chuyển, bảng giá dịch vụ vận chuyển và các thoả thuận khác bằng văn bản giữa hai bên là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
Bên cạnh đó, theo Điều 144 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định liên quan đến vé hành khách và thẻ hành lý, cần lưu ý như sau:
- Vé hành khách là chứng từ vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, các điều kiện của hợp đồng.
Vé hành khách được xuất cho cá nhân hoặc tập thể bao gồm các nội dung sau đây:
+ Địa điểm xuất phát và địa điểm đến;
+ Chỉ dẫn ít nhất một địa điểm dừng thoả thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát và địa điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thoả thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.
- Phương tiện lưu giữ thông tin về nội dung quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay thế cho việc xuất vé hành khách; trường hợp các phương tiện đó được sử dụng thì người vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho hành khách về việc cung cấp bản ghi thông tin đã được lưu giữ.
- Người vận chuyển phải cấp cho hành khách thẻ hành lý đối với mỗi kiện hành lý ký gửi.
- Việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không ảnh hưởng đến sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Tải về mẫu Hợp đồng vận chuyển hành khách mới nhất 2023: Tại Đây
Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý được quy định như thế nào? Trường hợp hành lý để quên ở sân bay xử lý ra sao? (Hình từ Internet)
Các yêu cầu đối với việc vận chuyển hành lý được thực hiện ra sao?
Về hành lý sẽ bao gồm hành lý ký gửi và hành lý xách tay. Cụ thể theo Điều 149 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định thì:
Vận chuyển hành lý
1. Hành lý bao gồm hành lý ký gửi và hành lý xách tay.
Hành lý ký gửi là hành lý của hành khách được chuyên chở trong tàu bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.
Hành lý xách tay là hành lý được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.
2. Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay, trừ các trường hợp sau đây:
a) Vận chuyển hành lý thất lạc;
b) Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của chuyến bay;
c) Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;
d) Hành khách bị chết trong tàu bay và thi thể đã được đưa khỏi tàu bay;
đ) Hành lý được vận chuyển như hàng hóa;
e) Các trường hợp bất khả kháng.
Như vậy, hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến bay.
Trừ các trường hợp:
- Vận chuyển hành lý thất lạc;
- Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của chuyến bay;
- Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;
- Hành khách bị chết trong tàu bay và thi thể đã được đưa khỏi tàu bay;
- Hành lý được vận chuyển như hàng hóa;
- Các trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp nào sẽ từ chối vận chuyển hành khách có vé và đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay?
Tại Điều 146 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định các trường hợp sau đây sẽ từ chối vận chuyển hành khách:
- Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay.
- Để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.
- Hành khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng không.
- Hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác.
- Hành khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi.
Trường hợp hành lý để quên ở sân bay xử lý như thế nào?
Nội dung này anh căn cứ theo Điều 150 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006:
Thanh lý hành lý
1. Hành lý được thanh lý trong trường hợp không có người nhận trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hành lý được vận chuyển đến địa điểm đến; hành lý mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn này.
2. Thủ tục thanh lý hành lý được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 142 của Luật này.
Đối chiếu theo khoản 2, khoản 3 Điều 142 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 có quy định:
Thanh lý hàng hóa
1. Hàng hóa được thanh lý trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao cho người nhận hàng mà người gửi hàng từ chối nhận lại hàng hoặc không trả lời về việc nhận lại hàng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày người vận chuyển thông báo cho người gửi hàng; hàng hóa mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn này.
2. Số tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cất giữ và thanh lý hàng hóa phải được trả lại cho người có quyền nhận; nếu hết thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý hàng hóa, mà người có quyền nhận không đến nhận thì số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục thanh lý hàng hóa.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.