Hợp đồng thanh toán thẻ là gì? Tổ chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì có được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN không?

Hợp đồng thanh toán thẻ là gì? Tổ chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì có được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN không? Tổ chức phát hành thẻ có hợp tác với tổ chức thanh toán thẻ phải tt trong những trường hợp nào?

Hợp đồng thanh toán thẻ là gì?

Căn cứ theo khoản 28 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
28. Hợp đồng thanh toán thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT, TCTGTT (nếu có) về việc chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
...

Theo đó, hợp đồng thanh toán thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức thanh toán thẻ với đơn vị chấp nhận thẻ hoặc với tổ chức thẻ quốc tế, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (nếu có) về việc chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.

Hợp đồng thanh toán thẻ là gì? Tổ chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì có được ung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN không?

Hợp đồng thanh toán thẻ là gì? Tổ chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì có được ung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN không? (Hình từ Internet)

Tổ chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì có được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Tổ chức thanh toán thẻ
1. Tổ chức thanh toán thẻ bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Ngân hàng chính sách được thực hiện thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.
2. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.
3. TCTTT phải phối hợp với các bên liên quan xây dựng quy trình và thủ tục thanh toán thẻ, trong đó quy định rõ các bước xử lý giao dịch thẻ cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành về hoạt động ngân hàng điện tử; quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, liên tục hoạt động của các trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ.
4. TCTTT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa áp dụng đối với máy giao dịch tự động và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán của TCTTT.
5. TCTTT thực hiện xử lý giao dịch thanh toán thẻ trên cơ sở thỏa thuận giữa TCTTT và tổ chức chuyển mạch thẻ, TCPHT, TCTQT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT và các bên liên quan khác về quy trình và thủ tục thanh toán thẻ.
...

Theo đó, tổ chức thanh toán thẻ được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.

Tổ chức phát hành thẻ có hợp tác với tổ chức thanh toán thẻ phải từ chối thanh toán thẻ trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Từ chối thanh toán thẻ
1. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT và các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;
c) Thẻ hết hạn sử dụng;
d) Thẻ bị khóa.
2. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
3. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
a) Số dư tài khoản thanh toán, số dư thẻ, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;
b) Chủ thẻ vi phạm các quy định của TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.
4. TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho TCTTT; khi nhận được thông báo của TCPHT tại Việt Nam hoặc TCPHT ở nước ngoài hoặc TCTQT bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, TCTTT có trách nhiệm thông báo lại cho TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT.
5. Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của TCPHT ở nước ngoài và TCTQT) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu. Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.

Như vậy, tổ chức phát hành thẻ có hợp tác với tổ chức thanh toán thẻ phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:

- Sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ và các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt

- Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;

- Thẻ hết hạn sử dụng;

- Thẻ bị khóa.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

49 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào