Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định việc chuyên chở hàng hóa thì người bán có thể gửi hàng đi với điều kiện là gì?
- Người mua trong mua bán hàng hóa quốc tế không phải thanh toán tiền hàng tại một địa điểm quy định nào đó thì có bắt buộc phải trả tiền tại nơi có trụ sở thương mại của người bán không?
- Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định việc chuyên chở hàng hóa thì người bán có thể gửi hàng đi với điều kiện là gì?
- Nghĩa vụ nhận hàng của người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gồm những gì?
- Nếu người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó theo hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì người bán có thể làm gì?
Người mua trong mua bán hàng hóa quốc tế không phải thanh toán tiền hàng tại một địa điểm quy định nào đó thì có bắt buộc phải trả tiền tại nơi có trụ sở thương mại của người bán không?
Căn cứ theo Điều 57 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Nếu người mua không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng tại một địa điểm quy định nào đó thì họ phải trả tiền cho người bán:
a. Tại nơi có trụ sở thương mại của người bán hoặc:
b. Tại nơi giao hàng hoặc chứng từ nếu việc trả tiền phải được làm cùng lúc với việc giao hàng hoặc chứng từ.
2. Người bán phải gánh chịu mọi sự gia tăng phí tổn để thực hiện việc thanh toán do sự thay đổi địa điểm của trụ sở thương mại của mình sau khi hợp đồng được ký kết.
Theo đó, nếu người mua trong mua bán hàng hóa quốc tế không phải thanh toán tiền hàng tại một địa điểm quy định nào đó thì không bắt buộc phải trả tiền tại nơi có trụ sở thương mại của người bán mà có thể trả tại nơi giao hàng hoặc chứng từ nếu việc trả tiền phải được làm cùng lúc với việc giao hàng hoặc chứng từ.
Mua bán hàng hóa quốc tế (Hình từ Internet)
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định việc chuyên chở hàng hóa thì người bán có thể gửi hàng đi với điều kiện là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Nếu người mua không có nghĩa vụ phải trả tiền vào một thời hạn cụ thể nào nhất định, thì họ phải trả khi, chiếu theo hợp đồng và Công ước này, người bán đặt dưới quyền định đoạt của người mua, hoặc hàng hóa hoặc các chứng từ nhận hàng. Người bán có thể đặt điều kiện phải thanh toán như vậy để đổi lại việc họ giao hàng hoặc chứng từ.
2. Nếu hợp đồng quy định việc chuyên chở hàng hóa, người bán có thể gửi hàng đi với điều kiện là hàng hay chứng từ nhận hàng chỉ được giao cho người mua khi người mua thanh toán tiền hàng.
3. Người mua không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng trước khi họ có thể kiểm tra hàng hóa, trừ những trường hợp mà có thể thức giao hàng hay trả tiền do các bên thỏa thuận không cho phép làm việc đó.
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định việc chuyên chở hàng hóa thì người bán có thể gửi hàng đi với điều kiện là hàng hay chứng từ nhận hàng chỉ được giao cho người mua khi người mua thanh toán tiền hàng.
Nghĩa vụ nhận hàng của người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 60 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
Nghĩa vụ nhận hàng của người mua gồm:
a. Thực hiện mọi hành vi mà người ta có quyền chờ đợi ở họ một cách hợp lý để cho phép người bán thực hiện việc giao hàng và.
b. Tiếp nhận hàng hóa.
Theo đó, nghĩa vụ nhận hàng của người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gồm:
- Thực hiện mọi hành vi mà người ta có quyền chờ đợi ở họ một cách hợp lý để cho phép người bán thực hiện việc giao hàng và.
- Tiếp nhận hàng hóa.
Nếu người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó theo hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì người bán có thể làm gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Nếu người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó theo hợp đồng mua bán hay bản Công ước này, thì người bán có thể:
a. Thực hiện các quyền quy định tại các điều 62 và 65.
b. Ðòi bồi thường thiệt hại như quy định tại các điều từ 74 đến 77.
2. Người bán không mất quyền đòi bồi thường thiệt hại khi họ sử dụng quyền áp dụng các biện pháp bảo hộ pháp lý khác.
3. Không một thời hạn gia hạn nào có thể được tòa án hay Trọng tài ban cho người mua khi người bán viện dẫn một biện pháp bảo hộ pháp lý nào đó mà họ có quyền sử dụng trong trường hợp người mua vi phạm hợp đồng.
Theo đó, người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó theo hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì người bán có thể:
- Thực hiện các quyền quy định tại các Điều 62 và Điều 65 Công ước này.
- Ðòi bồi thường thiệt hại như quy định tại từ Điều 74 đến Điều 77 Công ước này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiền hoa hồng, thù lao môi giới bất động sản có bắt buộc chuyển khoản ngân hàng không theo quy định mới?
- Người phát hiện vụ cháy rừng đang xảy ra cần phải báo cho ai? Khi có mức độ thiệt hại chủ rừng cần phải thực hiện như thế nào?
- Nội dung nghị quyết của hội nghị thành lập liên hiệp hợp tác xã theo tổ chức quản trị đầy đủ phải được biểu quyết theo nguyên tắc nào?
- Tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên giải thể thì thành viên góp vốn có được chia phần tài sản còn lại không?
- Hướng dẫn cách check var file sao kê Mặt trận tổ quốc Việt Nam Vietin Bank chi tiết? Xem file sao kê Mặt trận tổ quốc Việt Nam Vietin Bank ở đâu?