Hợp đồng mua bán căn hộ sẽ giải quyết thế nào khi dự án bị đình chỉ vì chưa có giấy phép của Sở Xây dựng mà nhà đầu tư đã rao bán?

Ông B là Việt kiều Pháp đã trả tiền 35% theo hợp đồng mua bán căn hộ hình thành trong tương lai của dự án ở Nha Trang, dự án 24 tầng. Xây dựng được 5 tầng thì dự án bị không được tiếp tục do Ủy ban cho rằng chưa có giấy phép của Sở Xây dựng cho phép bán mà chủ đầu tư đã rao bán, từ 2019 đến nay đang xây dở dang. Thì hợp đồng đã ký kết phải xử lý như thế nào? - Câu hỏi của của anh Hoài (Nha Trang).

Hợp đồng mua bán căn hộ sẽ giải quyết thế nào khi dự án bị đình chỉ vì chưa có giấy phép của Sở Xây dựng mà nhà đầu tư đã rao bán?

Căn cứ Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Như vậy nếu việc chủ đầu tư không thực hiện việc xây dựng nữa do chính sách nhà nước thay đổi thì được miễn trách nhiệm.

Tuy nhiên, nếu theo thông tin đã cung cấp thì việc không thực hiện được việc chuyển nhượng là do lỗi của chủ đầu tư khi không đáp ứng các điều kiện Luật định khi tham gia thi công công trình, thực hiện dự án thì chủ đầu tư đang vi phạm nghĩa vụ cơ bản trong hợp đồng giữa hai bên nên hợp đồng sẽ bị hủy bỏ theo Điều 312 Luật Thương mại 2005 quy định:

Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Giải quyết hợp đồng mua bán căn hộ khi dự án bị đình chỉ

Giải quyết hợp đồng mua bán căn hộ khi dự án bị đình chỉ

Dự án chưa có giấy phép của Sở Xây dựng mà chủ đầu tư đã rao bán thì bên mua có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán căn hộ hay không?

Về hậu quả khi hủy bỏ hợp đồng căn cứ Điều 314 Luật Thương mại 2005 quy định:

Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

Như vậy ông B có quyền hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ này và khi hủy bỏ hợp đồng hai bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, kèm theo đó nếu trong hợp có quy định tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại thì thực hiện theo những gì đã thỏa thuận.

Ngoài ra ông B có quyền yêu cầu chủ đầu tư bồi thường thiệt hại với thiệt hại thực tế và có thể chứng minh được.

Như vậy chủ đầu tư phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền cho ông B, kèm theo đó là tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có. Nếu chủ đầu tư không thanh toán ông B có quyền khởi kiện vụ án dân sự.

Bên mua muốn hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ với chủ đầu tư thì cần lưu ý những gì?

Tại Điều 315 Luật Thương mại 2005 quy định:

Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

Bên mua muốn hủy bỏ hợp đồng mua bán căn hộ với chủ đầu tư thì phải thông báo ngay cho chủ đầu tư biết về việc này.

Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

3,004 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào