Hợp đồng KOLs là gì? Mẫu Hợp đồng thuê KOLs được dùng phổ biến hiện nay? Hợp đồng thuê KOLs có hiệu lực khi nào?
Hợp đồng KOLs là gì? Mẫu Hợp đồng thuê KOLs được dùng phổ biến hiện nay?
KOLs là từ viết tắt của Key Opinion Leaders tức những người có tầm ảnh hưởng trong một cộng đồng nhất định. Họ là những người có kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực hay ngành nghề mà họ đảm nhận có tác động đến niềm tin và hành vi của công chúng. Ví dụ, trong lĩnh vực làm đẹp thì KOLs sẽ là người mẫu, các Beauty Blogger…
Hợp đồng KOLs (hay còn gọi là hợp đồng quảng cáo đại sứ thương hiệu) , là văn bản được ký kết giữa cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ quảng bá sản phẩm của mình với một bên là công ty quảng bá, công ty truyền thông hoặc một cá nhân có khả năng dùng sức ảnh hưởng của mình để quảng bá, truyền thông (KOLs).
Trong đó, theo khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo 2012 có quy định quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.
Pháp luật hiện nay không quy định mẫu hợp đồng thuê KOLs cụ thể, các bên có thể tự soạn thảo mẫu hợp đồng này hoặc tham khảo mẫu sau đây:
TẢI VỀ: Mẫu Hợp đồng thuê KOLs được dùng phổ biến hiện nay
Lưu ý: Hợp đồng trên chỉ mang tính chất tham khảo
Hợp đồng KOLs là gì? Mẫu Hợp đồng thuê KOLs được dùng phổ biến hiện nay? Hợp đồng thuê KOLs có hiệu lực khi nào? (Hình từ Internet)
Hợp đồng thuê KOLs có hiệu lực khi nào?
Theo Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:
Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo đó, về bản chất, hợp đồng thuê KOLs chính là hợp đồng dân sự cho nên hợp đồng thuê KOLs có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Khi hợp đồng thuê KOLs có hiệu lực thì các bên tham gia có nghĩa vụ thực hiện những việc đã thỏa thuận đã cam kết.
Hợp đồng thuê KOLs không được quảng cáo những nội dung nào? Những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nào bị cấm quảng cáo?
Căn cứ theo Điều 8 Luật Quảng cáo 2012, hợp đồng thuê KOLs thỏa thuận các điều khoản về quảng cáo hình ảnh hoặc sản phẩm thì các hành vi hoạt động quảng cáo sẽ không được thực hiện bao gồm:
- Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định tại Điều 7 Luật Quảng cáo 2012.
- Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.
- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
- Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.
- Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
- Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.
- Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.
- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
- Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.
- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.
- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.
- Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
- Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.
Theo Điều 7 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Thuốc lá.
- Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
- Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
- Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.
- Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
- Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.
- Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.