Hợp đồng hợp tác là gì? Quyền và nghĩa vụ của các thành viên hợp tác? Chấm dứt hợp đồng hợp tác tài sản quy định ra sao?

Năm 2018, tôi và bạn cùng nhau góp tài sản hợp tác thực hiện một dự án. Đến nay, theo như thỏa thuận vào tháng 02/2022 sẽ hết thời hạn của hợp đồng. Ban đầu tôi góp 60% vả bạn góp 40%. Sau thời gian thực hiện dự án phát sinh lợi nhuận rồi lại thua lỗ. Hiện nay, các khoản nợ đã được thanh toán và vẫn còn lại một phần tài sản chung. Khi kết thúc hợp đồng tôi yêu cầu chia tài sản chung theo phần trăm mà tôi đã góp vốn ban đầu nhưng bạn tôi không đồng ý. Cho rằng qua thời gian hoạt động của dự án. Số tài sản chung còn lại nên chia đôi. Vậy trường hợp này, tài sản chung còn lại chia như thế nào mới hợp lí?

Hợp đồng hợp tác là gì?

Theo Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng hợp tác như sau:

“Điều 504. Hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.”

Về tài sản chung của các thành viên hợp tác được quy định tại Điều 506 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 506. Tài sản chung của các thành viên hợp tác
1. Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.
Trường hợp có thỏa thuận về góp tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này và phải bồi thường thiệt hại.
2. Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Không được phân chia tài sản chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên hợp tác có thỏa thuận.
Việc phân chia tài sản chung quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.”

Như vậy, hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung theo phần của các thành viên hợp tác.

Việc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do đại diện của các thành viên quyết định. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.

Tải về mẫu hợp đồng hợp tác mới nhất 2023: Tại Đây

Hợp đồng hợp tác

Hợp đồng hợp tác

Quyền và nghĩa vụ của các thành viên hợp tác?

Theo Điều 507 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác như sau:

“Điều 507. Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác
1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác.
2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.
3. Bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.
4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo hợp đồng.”

Theo đó, ngoài việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng. Các thành viên hợp tác còn được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động hợp tác. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác. Đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.

Bên cạnh đó, trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác còn được quy định tại Điều 509 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 509. Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác
Các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc luật có quy định khác.”

Như vậy, các thành viên hợp tác chịu trách nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình.

Chấm dứt hợp đồng hợp tác quy định thế nào?

Căn cứ Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc chấm dứt hợp đồng hợp tác như sau:

“Điều 512. Chấm dứt hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;
b) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
c) Mục đích hợp tác đã đạt được;
d) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật này.
Trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Từ những căn cứ trên, trường hợp bạn đã góp 60% vốn ban đầu để hợp tác phát triển dự án thì khi hợp đồng chấm dứt, số tài sản còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ sẽ được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người. Tức là số tài khoản còn lại được chia theo tỷ lệ 40% và 60%, bạn sẽ nhận 60% tương ứng với tỷ lệ góp tài sản ban đầu khi ký kết hợp đồng hợp tác.



MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

9,372 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào