Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và chủ đầu tư chấm dứt trong các trường hợp nào?
- Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và chủ đầu tư chấm dứt trong các trường hợp nào?
- Trường hợp chủ đầu tư đã trả hết nợ vay cho tổ chức tín dụng thì có được thanh lý hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư không?
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam có nghĩa vụ gì trong việc hỗ trợ sau đầu tư cho chủ đầu tư?
Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và chủ đầu tư chấm dứt trong các trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Quy chế hỗ trợ sau đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về việc thanh lý hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư như sau:
Thanh lý hợp đồng hỗ trợ SĐT
1. Hợp đồng hỗ trợ SĐT chấm dứt trong các trường hợp sau:
1.1. Hết thời hạn hỗ trợ SĐT ghi trong hợp đồng hỗ trợ SĐT.
1.2. Khi hai bên đã thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng hỗ trợ SĐT.
1.3. Khi bên được hỗ trợ SĐT không còn quản lý, sử dụng tài sản cố định hình thành từ vốn vay tổ chức tín dụng được hỗ trợ SĐT.
1.4. Việc cấp tiền hỗ trợ SĐT bị ngừng, Bên được hỗ trợ đã hoàn trả đầy đủ số tiền bị thu hồi (nếu có).
1.5. Không còn hình thức hỗ trợ SĐT của Nhà nước.
1.6. Hợp đồng hỗ trợ SĐT không tiếp tục thực hiện được theo quy định của pháp luật.
1.7. Theo thỏa thuận của hai bên.
...
Như vậy, theo quy định thì hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và chủ đầu tư có thể chấm dứt trong 07 trường hợp sau:
(1) Hết thời hạn hỗ trợ sau đầu tư ghi trong hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư.
(2) Khi hai bên đã thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư.
(3) Khi bên được hỗ trợ sau đầu tư không còn quản lý, sử dụng tài sản cố định hình thành từ vốn vay tổ chức tín dụng được hỗ trợ sau đầu tư.
(4) Việc cấp tiền hỗ trợ sau đầu tư bị ngừng, Bên được hỗ trợ đã hoàn trả đầy đủ số tiền bị thu hồi (nếu có).
(5) Không còn hình thức hỗ trợ sau đầu tư của Nhà nước.
(6) Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư không tiếp tục thực hiện được theo quy định của pháp luật.
(7) Theo thỏa thuận của hai bên.
Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư giữa Ngân hàng Phát triển Việt Nam và chủ đầu tư chấm dứt trong các trường hợp nào? (Hình tư Internet)
Trường hợp chủ đầu tư đã trả hết nợ vay cho tổ chức tín dụng thì có được thanh lý hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư không?
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Quy chế hỗ trợ sau đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về việc thanh lý hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư như sau:
Thanh lý hợp đồng hỗ trợ SĐT
...
2. Thanh lý hợp đồng hỗ trợ SĐT:
Hết thời hạn hỗ trợ SĐT ghi trong hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký hoặc chủ đầu tư đã trả hết nợ vay cho tổ chức tín dụng và nhận đủ số tiền hỗ trợ SĐT hoặc do quy định của pháp luật, NHPT và chủ đầu tư ký Biên bản thanh lý hợp đồng hỗ trợ SĐT.
Trường hợp sau khi hợp đồng hỗ trợ SĐT hết thời hạn, chủ đầu tư không ký Biên bản thanh lý hợp đồng hỗ trợ SĐT thì sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng hết hạn, hợp đồng hỗ trợ SĐT được coi là mặc nhiên thanh lý.
Theo quy định trên thì Ngân hàng Phát triển và chủ đầu tư ký Biên bản thanh lý hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư khi chủ đầu tư đã trả hết nợ vay cho tổ chức tín dụng và nhận đủ số tiền hỗ trợ sau đầu tư.
Do đó, trường hợp chủ đầu tư đã trả hết nợ vay cho tổ chức tín dụng thì chưa đủ điều kiện để thanh lý hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có nghĩa vụ gì trong việc hỗ trợ sau đầu tư cho chủ đầu tư?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Quy chế hỗ trợ sau đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 54/QĐ-HĐQL năm 2007 quy định về quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Phát triển như sau:
Quyền và nghĩa vụ của NHPT
...
1.3. Từ chối, tạm ngừng, ngừng cấp tiền hỗ trợ SĐT, áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi số tiền hỗ trợ SĐT đã cấp nếu phát hiện chủ đầu tư vi phạm hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký hoặc Quy chế này; chủ đầu tư mất khả năng thanh toán số nợ vay của tổ chức tín dụng; chủ đầu tư giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động; chủ đầu tư không còn sở hữu tài sản cố định hình thành từ vốn vay đang được hỗ trợ SĐT.
2. NHPT có nghĩa vụ:
2.1. Cấp tiền hỗ trợ SĐT kịp thời, đầy đủ cho chủ đầu tư theo hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký, trong phạm vi kế hoạch hỗ trợ SĐT của Nhà nước hàng năm và đề nghị của chủ đầu tư khi đã đủ điều kiện cấp hỗ trợ SĐT.
2.2. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ đề nghị hỗ trợ SĐT, hồ sơ cấp tiền hỗ trợ SĐT theo quy định.
2.3. Thực hiện việc báo cáo và quyết toán vốn hỗ trợ SĐT hàng năm với Bộ Tài chính theo quy định.
Như vậy, theo quy định thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam có các nghĩa vụ sau:
(1) Cấp tiền hỗ trợ sau đầu tư kịp thời, đầy đủ cho chủ đầu tư theo hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư đã ký, trong phạm vi kế hoạch hỗ trợ sau đầu tư của Nhà nước hàng năm và đề nghị của chủ đầu tư khi đã đủ điều kiện cấp hỗ trợ sau đầu tư.
(2) Lưu giữ, bảo quản hồ sơ đề nghị hỗ trợ sau đầu tư, hồ sơ cấp tiền hỗ trợ sau đầu tư theo quy định.
(3) Thực hiện việc báo cáo và quyết toán vốn hỗ trợ sau đầu tư hàng năm với Bộ Tài chính theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.