Hôn người vừa uống rượu bia có bị lây nồng độ cồn? Trong hơi thở có nồng độ cồn thì có được lái xe?

Hôn người vừa uống rượu bia có bị lây nồng độ cồn? Trong hơi thở có nồng độ cồn thì có được lái xe? Người điều khiển xe máy trên đường mà hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Hôn người vừa uống rượu bia có bị lây nồng độ cồn? Trong hơi thở có nồng độ cồn thì có được lái xe?

Khi một người uống rượu, trong hơi thở và nước bọt của họ sẽ có cồn. Do đó, khi hôn một người say rượu trong thời gian tương đối lâu, có thể bị lây nồng độ cồn từ họ.

Vì vậy, khi hôn một người vừa uống rượu vẫn có thể sẽ bị lây nồng độ cồn, nhưng trường hợp này rất hy hữu.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Căn cứ theo khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia

Các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia
1. Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
2. Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
3. Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
4. Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
6. Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
7. Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
...

Như vậy, trường hợp vừa hôn người uống rượu bia mà trong hơi thở có nồng độ cồn thì sẽ không được điều khiển phương tiện giao thông.

Hôn người vừa uống rượu bia có bị lây nồng độ cồn? Trong hơi thở có nồng độ cồn thì có được lái xe?

Hôn người vừa uống rượu bia có bị lây nồng độ cồn? Trong hơi thở có nồng độ cồn thì có được lái xe? (Hình từ Internet)

Người điều khiển xe máy trên đường mà hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 6 và khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, người điều khiển xe máy trên đường mà hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài ra, người điều khiển xe máy còn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe máy trên đường mà hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về ohân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt

Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;
...

Căn cứ theo khoản 2 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
...

Theo phân định thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và còn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người điều khiển xe máy trên đường mà hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

6,554 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào