Hội nghệ sĩ múa Việt Nam có cơ cấu tổ chức thế nào? Nguồn tài chính của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam gồm những khoản thu nào?
Hội nghệ sĩ múa Việt Nam có cơ cấu tổ chức thế nào?
Theo Điều 15 Điều lệ (sửa đổi) Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 84/2005/QĐ-BNV quy định về tổ chức Hội như sau:
Tổ chức Hội
Cơ cấu tổ chức Hội nghệ sĩ múa Việt Nam bao gồm:
1. Cơ quan lãnh đạo Trung ương Hội:
- Ban chấp hành.
- Ban thường vụ.
- Ban kiểm tra.
- Hội đồng nghệ thuật.
- Văn phòng TW Hội.
2. Các đơn vị trực thuộc Hội:
- Văn phòng đại diện Hội khu vực phía Nam.
- Tạp chí chuyên ngành.
- Các Chi hội.
Trong trường hợp cần thiết, Hội được thành lập các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Hội nghệ sĩ múa Việt Nam có cơ cấu tổ chức gồm cơ quan lãnh đạo Trung ương Hội và các đơn vị trực thuộc Hội.
Cụ thể cơ quan lãnh đạo Trung ương Hội nghệ sĩ múa Việt Nam gồm: Ban chấp hành; Ban thường vụ; Ban kiểm tra; Hội đồng nghệ thuật; Văn phòng TW Hội.
Và các đơn vị trực thuộc Hội nghệ sĩ múa Việt Nam gồm: Văn phòng đại diện Hội khu vực phía Nam; Tạp chí chuyên ngành; Các Chi hội.
Hội nghệ sĩ múa Việt Nam có cơ cấu tổ chức thế nào? Nguồn tài chính của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam gồm những khoản thu nào? (Hình từ Internet)
Nguồn tài chính của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam gồm những khoản thu nào?
Căn cứ Điều 25 Điều lệ (sửa đổi) Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 84/2005/QĐ-BNV quy định về các nguồn tài chính của Hội như sau:
Các nguồn tài chính của Hội
- Hội phí do hội viên đóng góp.
- Ngân sách nhà nước cấp, hỗ trợ.
- Tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
- Hoạt động có thu của các tổ chức, cơ quan Hội
Theo quy định trên, nguồn tài chính của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam gồm những khoản thu từ hội phí do hội viên đóng góp; ngân sách nhà nước cấp, hỗ trợ.
Đồng thời nguồn tài chính của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam cũng bao gồm những khoản thu từ tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; từ hoạt động có thu của các tổ chức, cơ quan Hội.
Việc quản lý nguồn tài chính của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 26 Điều lệ (sửa đổi) Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 84/2005/QĐ-BNV về quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội như sau:
Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội
1. Hội thực hiện quản lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản và tài chính Hội được giao cho các cơ quan trực thuộc Hội quản lý, sử dụng cho mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của đơn vị và định kỳ báo cáo Ban chấp hành.
3. Việc điều chuyển tài sản và tài chính của các cơ quan trực thuộc Hội do Ban chấp hành quyết định.
4. Tài sản và tài chính của Hội được sử dụng cho các mục đích hoạt động theo kế hoạch chung của Hội do Ban chấp hành quyết định và phải được thông báo công khai, định kỳ hàng năm.
5. Hội giải thể trong các trường hợp: Hội tự giải thể hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải thể. Việc giải quyết tài sản, tài chính của Hội khi giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tài sản và tài chính Hội nghệ sĩ múa Việt Nam được giao cho các cơ quan trực thuộc Hội quản lý, sử dụng cho mục đích đã được quy định trong chức năng của đơn vị.
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của đơn vị và định kỳ báo cáo Ban chấp hành.
Và tài sản và tài chính của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam được sử dụng cho các mục đích hoạt động theo kế hoạch chung của Hội do Ban chấp hành quyết định và phải được thông báo công khai, định kỳ hàng năm.
Trong trường hợp Hội nghệ sĩ múa Việt Nam giải thể thì việc giải quyết tài sản, tài chính của Hội nghệ sĩ múa Việt Nam khi giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.