Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam có trụ sở ở đâu? Hội chịu sự quản lý nhà nước của những cơ quan nào?
Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam có trụ sở ở đâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 148/QĐ-BNV năm 2021 quy định về trụ sở của Hội như sau:
Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hội: số 02 Lê Đức Thọ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam; Điện thoại: +84-24-37648091; Email: vinafpa@hn.vnn.vn. Hội có thể lập thêm văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam có trụ sở ở số 02 Lê Đức Thọ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam (Hình từ Internet)
Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của những cơ quan nào?
Theo khoản 2 Điều 4 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 148/QĐ-BNV năm 2021 quy định về lĩnh vực hoạt động của Hội như sau:
Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực chuyên ngành về dân số, sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, kế hoạch hoá gia đình.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn của Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam là gì?
Theo quy định tại Điều 7 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 148/QĐ-BNV năm 2021 về quyền hạn của Hội như sau:
Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Thay mặt hội viên tham gia ý kiến vào các văn bản pháp luật liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên và lĩnh vực hoạt động của Hội.
6. Phối hợp với các tổ chức hữu quan trong nước để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc Hội theo nhu cầu của từng giai đoạn để thực hiện các nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật. Phát triển các cơ sở cung cấp tư vấn dịch vụ dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình với chất lượng chăm sóc cao theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Như vậy, Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam có những quyền hạn được quy định tại Điều 7 nêu trên.
Trong đó có quyền được đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.