Hội đồng Luật sư toàn quốc kết thúc nhiệm kỳ tại thời điểm nào? Cuộc họp Hội đồng Luật sư toàn quốc hợp lệ khi nào?
Hội đồng Luật sư toàn quốc kết thúc nhiệm kỳ tại thời điểm nào? Luật sư được bầu làm Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc khi nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 như sau:
Hội đồng Luật sư toàn quốc
1. Hội đồng Luật sư toàn quốc có nhiệm kỳ 05 năm theo nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc. Nhiệm kỳ của Hội đồng Luật sư toàn quốc kết thúc tại thời điểm Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc bầu ra Hội đồng Luật sư toàn quốc nhiệm kỳ mới.
Thành phần Hội đồng Luật sư toàn quốc gồm:
a) Ủy viên đương nhiên là Chủ nhiệm đương nhiệm của các Đoàn Luật sư;
b) Ủy viên do Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc bầu. Số lượng Ủy viên do Đại hội bầu không quá 1/2 số lượng Ủy viên đương nhiên của Hội đồng Luật sư toàn quốc.
...
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thìHội đồng Luật sư toàn quốc kết thúc nhiệm kỳ tại thời điểm Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc bầu ra Hội đồng Luật sư toàn quốc nhiệm kỳ mới.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 7 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 quy định Luật sư có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì có thể được bầu làm Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc:
- Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
- Có trình độ chuyên môn, năng lực xử lý công việc, đưa ra quyết định; có uy tín và tinh thần trách nhiệm, khả năng đóng góp vào những quyết định của Hội đồng;
- Có điều kiện về thời gian và sức khỏe để tham gia hoạt động của Hội đồng và các Ủy ban của Liên đoàn khi được phân công.
Hội đồng Luật sư toàn quốc kết thúc nhiệm kỳ tại thời điểm nào? Cuộc họp Hội đồng Luật sư toàn quốc hợp lệ khi nào? (Hình từ Internet)
Cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc hợp lệ khi nào?
Căn cứ vào khoản 6 Điều 7 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 như sau:
Hội đồng Luật sư toàn quốc
...
6. Hội đồng Luật sư toàn quốc họp thường kỳ ít nhất 01 lần trong 01 năm theo triệu tập của Ban Thường vụ Liên đoàn. Hội đồng Luật sư toàn quốc có thể họp theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
Ban Thường vụ Liên đoàn có thể triệu tập Hội đồng Luật sư toàn quốc họp bất thường để quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng khi có trên 1/2 số Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn hoặc 1/3 số Ủy viên Hội đồng yêu cầu.
Các cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên Hội đồng tham gia.
Trong trường hợp Đoàn Luật sư khuyết Chủ nhiệm thì Phó Chủ nhiệm phụ trách được mời tham dự các cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc nhưng không được quyền biểu quyết.
7. Nghị quyết của Hội đồng Luật sư toàn quốc phải được trên 1/2 số Ủy viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp biểu quyết tán thành.
Hội đồng Luật sư toàn quốc có thể thông qua nghị quyết, quyết định bằng hình thức lấy ý kiến của các Ủy viên Hội đồng bằng văn bản. Trong trường hợp này, nghị quyết được thông qua khi có trên 1/2 số Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc tán thành.
...
Theo đó, cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên Hội đồng tham gia.
Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc không còn tín nhiệm của bao nhiêu Ủy viên Hội đồng thì bị bãi nhiệm?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 như sau:
Miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh của Liên đoàn Luật sư Việt Nam
...
2. Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên đoàn bị bãi nhiệm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị xử lý kỷ luật trong nhiệm kỳ bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách thành viên hoặc xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;
b) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
d) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Liên đoàn khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
đ) Xâm hại lợi ích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
e) Vi phạm nghiêm trọng pháp luật về luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan;
g) Không còn tín nhiệm của trên 1/2 số Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc.
Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên đoàn đương nhiên bị bãi nhiệm trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Hội đồng Luật sư toàn quốc ra nghị quyết về việc bãi nhiệm đối với các trường hợp này.
Hội đồng Luật sư toàn quốc quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín việc bãi nhiệm Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Liên đoàn đối với các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản này theo đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn.
...
Như vậy, trường hợp Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc không còn tín nhiệm của trên 1/2 số Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc thì sẽ bị bãi nhiệm.
Hội đồng Luật sư toàn quốc quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín việc bãi nhiệm Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc đối với trường hợp nêu trên theo đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.