Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng có bao gồm đại diện của Hội công chứng viên không?
- Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng có bao gồm đại diện của Hội công chứng viên không?
- Ai có quyền phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng?
- Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng có quyền xác minh thông tin trong hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra của người đăng ký tham dự không?
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng có bao gồm đại diện của Hội công chứng viên không?
Theo căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 19 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định như sau:
Hội đồng kiểm tra
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết tắt là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này. Hội đồng kiểm tra tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng kiểm tra gồm từ 07 người đến 09 người, bao gồm các thành phần sau đây:
a) Lãnh đạo Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo Cục Bổ trợ tư pháp là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Thành viên Hội đồng do Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp đề nghị, gồm đại diện một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đại diện Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, đại diện một số Hội công chứng viên.
3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra).
4. Người có vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng tham dự kỳ kiểm tra thì không được tham gia Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra.
Như vậy, Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng có bao gồm đại diện của một số Hội công chứng viên.
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng có bao gồm đại diện của Hội công chứng viên không? (hình từ internet)
Ai có quyền phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng?
Theo căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và các thành viên Hội đồng kiểm tra
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại Điều 20 của Thông tư này; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quyết định số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng kiểm tra;
d) Quyết định đề kiểm tra chính thức được sử dụng cho từng kỳ kiểm tra;
đ) Quy định, hướng dẫn cách thức và thang điểm kiểm tra; chỉ đạo việc chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra;
e) Chịu trách nhiệm về việc quản lý bài kiểm tra; quản lý kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan theo đúng quy định;
g) Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy kỳ kiểm tra theo thẩm quyền;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra theo thẩm quyền.
...
Như vậy, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có quyền phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra.
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng có quyền xác minh thông tin trong hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra của người đăng ký tham dự không?
Theo căn cứ tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 08/2023/TT-BTP quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra
1. Ban hành Kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra, quyết định các nội dung điều chỉnh Kế hoạch trong trường hợp cần thiết; ban hành nội quy kỳ kiểm tra và các tài liệu có liên quan đến kỳ kiểm tra.
2. Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra.
3. Xem xét, quyết định danh sách người đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra và thông báo cho các Sở Tư pháp có người đăng ký tham dự kiểm tra, đồng thời đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra; trường hợp cần thiết có thể tiến hành xác minh hoặc yêu cầu xác minh thông tin trong hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra.
4. Chỉ đạo việc xây dựng đề kiểm tra; tổ chức việc kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra, công bố kết quả kiểm tra.
5. Cấp giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra cho thí sinh đạt yêu cầu.
6. Hủy bỏ kết quả kiểm tra và thu hồi giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra khi có căn cứ cho rằng thí sinh thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự mà vẫn tập sự, không đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra mà vẫn đăng ký tham dự kiểm tra hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, việc tham dự kiểm tra và kết quả kiểm tra tập sự.
Trường hợp phát hiện thí sinh thuộc một trong các trường hợp nêu trên tại thời điểm Hội đồng kiểm tra đã giải thể thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định hủy bỏ kết quả kiểm tra và thu hồi giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra.
...
Như vậy, trong trường hợp cần thiết thì Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng có thể tiến hành xác minh hoặc yêu cầu xác minh thông tin trong hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.