Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông do ai thành lập? Chức năng của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là gì?
- Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông do ai thành lập? Chức năng của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là gì?
- Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
- Trách nhiệm của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học và công nghệ là gì?
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông do ai thành lập? Chức năng của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là gì?
Theo Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ban hành kèm theo Quyết định 879/QĐ-BTTTT năm 2016 quy định như sau:
Vị trí và chức năng
1. Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được thành lập theo Quyết định số 516/QĐ-TTg ngày 11/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ: là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Học viện thực hiện chức năng đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, tư vấn và chuyển giao công nghệ.
2. Tên giao dịch của Học viện:
Tiếng Việt: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Tiếng Anh: Posts and Telecommunications Institute of Technology (viết tắt: PTIT).
3. Học viện có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội và có Cơ sở đào tạo tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Học viện là đơn vị sự nghiệp có thu, được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư và được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Học viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định trên thì Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo Quyết định 516/QĐ-TTg năm 1997, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông thực hiện chức năng đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, tư vấn và chuyển giao công nghệ.
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (Hình từ internet)
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông có những nhiệm vụ và quyền hạn nào?
Theo Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ban hành kèm theo Quyết định 879/QĐ-BTTTT năm 2016 quy định như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm của Học viện.
2. Tổ chức đào tạo ở bậc sau đại học, đại học, cao đẳng và đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép, cấp phép đào tạo theo quy định; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
3. Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và ứng dụng: tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản phẩm, dịch vụ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất; đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn; phát triển, thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
4. Phát triển các chương trình đào tạo theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo.
5. Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; xây dựng đội ngũ giảng viên của Học viện theo quy định của Nhà nước.
6. Quản lý người học; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của giảng viên, viên chức, nhân viên, cán bộ quản lý và người học; dành kinh phí để thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, đối tượng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm môi trường sư phạm cho hoạt động giáo dục.
7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị.
8. Tự đánh giá chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền.
9. Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho Học viện.
10. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Học viện đặt trụ sở hoặc có tổ chức hoạt động đào tạo theo quy định.
11. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ của Học viện.
12. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
13. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học và công nghệ là gì?
Theo khoản 1 Điều 4 Quy chế tổ chức và hoạt động của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ban hành kèm theo Quyết định 879/QĐ-BTTTT năm 2016 quy định trách nhiệm của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học và công nghệ, cụ thể:
- Phát triển chương trình đào tạo theo hướng hiện đại, tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình giảng dạy phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo bảo đảm chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; bảo đảm đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý cơ hữu, giáo trình, tài liệu và cơ sở vật chất phục vụ đào tạo đáp ứng các điều kiện theo quy định;
- In phôi văn bằng, quản lý và cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học theo quy định của pháp luật.
- Quyết định mở các ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và các chương trình bồi dưỡng theo nhu cầu của xã hội khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định và quyết định hình thức tuyển sinh, bảo đảm tính công khai, minh bạch.
- Quyết định các hoạt động đào tạo (chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy; ngôn ngữ giảng dạy; phương pháp thi; kiểm tra đánh giá kết quả học tập; giáo trình, học liệu và quản lý đào tạo; in, cấp phát và quản lý văn bằng, chứng chỉ); công bố công khai và bảo đảm chuẩn đầu ra, thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định để bảo đảm chất lượng đào tạo.
- Quyết định, tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ; khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, việc ứng dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học gắn với thị trường và nhu cầu xã hội;
- Quyết định tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, tổ chức hội thảo với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; chủ động tìm kiếm và nhận tài trợ, viện trợ cho các dự án hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
- Quyết định liên kết đào tạo với các tổ chức, cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài trên cơ sở chương trình liên kết đã được kiểm định chất lượng; thực hiện cung cấp thông tin về các chương trình liên kết đào tạo, tổ chức quản lý đào tạo đúng quy định, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người học.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, bao gồm cả dịch vụ do Nhà nước đặt hàng và thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.