Hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định bao gồm những hoạt động nào?

Cho tôi hỏi hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định bao gồm những hoạt động nào? Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được mở tài khoản hoạt động thanh toán trong nước cho các tổ chức nước ngoài không? Câu hỏi của chị Ngân từ Hội An.

Hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định bao gồm những hoạt động nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Quy chế hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-HĐQL năm 2006 quy định như sau:

Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1- Quy chế này áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
b) Người sử dụng dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam gồm các tổ chức, khách hàng có quan hệ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, vay vốn ODA, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các nhiệm vụ khác có liên quan có sử dụng dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2- Quy chế này áp dụng cho các hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển, bao gồm:
a) Mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
b) Thực hiện và sử dụng dịch vụ thanh toán;
c) Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán.
3- Mọi hoạt động thanh toán qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải chấp hành các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động thanh toán.

Như vậy, theo quy định thì hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam bao gồm:

(1) Mở và sử dụng tài khoản thanh toán;

(2) Thực hiện và sử dụng dịch vụ thanh toán;

(3) Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán.

Hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định bao gồm những hoạt động nào?

Hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định bao gồm những hoạt động nào? (Hình từ Internet)

Những tổ chức, khách hàng Việt Nam nào được Ngân hàng Phát triển mở tài khoản hoạt động thanh toán trong nước?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quy chế hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-HĐQL năm 2006 quy định về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán như sau:

Mở và sử dụng tài khoản thanh toán.
1- Ngân hàng Phát triển Việt Nam được mở tài khoản cho hoạt động thanh toán của các tổ chức, khách hàng có quan hệ tín dụng, có sử dụng dịch vụ thanh toán nêu tại Khoản 1 Điều 1 quy chế này, bao gồm:
a) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- Các tổ chức tài chính, tín dụng;
- Khách hàng có quan hệ vay vốn tín dụng nhà nước, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Khách hàng có quan hệ vay nợ, viện trợ từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn theo hiệp định của Chính phủ;
- Khách hàng có quan hệ vay tín dụng xuất khẩu ngắn hạn, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu;
- Khách hàng có quan hệ uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Khách hàng khác có liên quan đến nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có nhu cầu thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
b) Các tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nơi mà tổ chức đó được thành lập và được phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
2- Loại tài khoản thanh toán, tính chất, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán; phong toả, đóng tài khoản thanh toán do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quy định phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.

Như vậy, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được mở tài khoản cho hoạt động thanh toán trong nước đối với các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

(1) Các tổ chức tài chính, tín dụng;

(2) Khách hàng có quan hệ vay vốn tín dụng nhà nước, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

(3) Khách hàng có quan hệ vay nợ, viện trợ từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn theo hiệp định của Chính phủ;

(4) Khách hàng có quan hệ vay tín dụng xuất khẩu ngắn hạn, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu;

(5) Khách hàng có quan hệ uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

(6) Khách hàng khác có liên quan đến nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có nhu cầu thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Ngân hàng Phát triển Việt Nam có được mở tài khoản hoạt động thanh toán trong nước cho các tổ chức nước ngoài không?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Quy chế hoạt động thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 40/QĐ-HĐQL năm 2006 quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán như sau:

Mở và sử dụng tài khoản thanh toán.
1- Ngân hàng Phát triển Việt Nam được mở tài khoản cho hoạt động thanh toán của các tổ chức, khách hàng có quan hệ tín dụng, có sử dụng dịch vụ thanh toán nêu tại Khoản 1 Điều 1 quy chế này, bao gồm:
a) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- Các tổ chức tài chính, tín dụng;
- Khách hàng có quan hệ vay vốn tín dụng nhà nước, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Khách hàng có quan hệ vay nợ, viện trợ từ nguồn vốn ODA và các nguồn vốn theo hiệp định của Chính phủ;
- Khách hàng có quan hệ vay tín dụng xuất khẩu ngắn hạn, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu;
- Khách hàng có quan hệ uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Khách hàng khác có liên quan đến nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam có nhu cầu thanh toán trong nước qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
b) Các tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nơi mà tổ chức đó được thành lập và được phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
...

Như vậy, Ngân hàng Phát triển Việt Nam được mở tài khoản cho hoạt động thanh toán trong nước đói với các tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nơi mà tổ chức đó được thành lập và được phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,140 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào