Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số là gì? Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số khai thuế, nộp thuế bằng hình thức nào?

Tôi có một vài thắc mắc mong được giải đáp như sau: Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số là gì? Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số khai thuế, nộp thuế bằng hình thức nào? Câu hỏi của anh P.N.A từ Đồng Nai.

Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số là gì?

Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. “Hoạt động thương mại điện tử” là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ.
2. “Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số” là hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh thông qua hệ thống kỹ thuật số trung gian nhằm kết nối với khách hàng, tất cả các hoạt động kết nối diễn ra trong môi trường số.
3. “Tỉnh” là địa bàn hành chính cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
...

Như vậy, theo quy định, hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số là hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh thông qua hệ thống kỹ thuật số trung gian nhằm kết nối với khách hàng, tất cả các hoạt động kết nối diễn ra trong môi trường số.

Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số là gì? Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số khai thuế, nộp thuế bằng hình thức nào?

Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số là gì? (Hình từ Internet)

Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số khai thuế, nộp thuế bằng hình thức nào?

Việc khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh dựa rên nền tảng số được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế
1. Các trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi bao gồm:
...
b) Phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu:
Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.
c) Phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ:
Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí.
d) Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam:
Khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2. Tỷ giá giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán.

Như vậy, theo quy định, hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số khai thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Tổng cục Thuế có trách nhiệm gì trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số?

Trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số được quy định tại khoản 1 Điều 80 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài
1. Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định, tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.
2. Cập nhật danh sách các nhà cung cấp nước nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký thuế, kê khai thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Phối hợp với cơ quan có liên quan xác định, công bố tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch phát sinh tại Việt Nam.
4. Cơ quan thuế ở Việt Nam có quyền phối hợp với cơ quan thuế ở nước ngoài để trao đổi, đôn đốc nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế; truy thu thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài nếu chứng minh được nhà cung cấp ở nước ngoài kê khai, nộp thuế không đúng thực tế; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện và các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài không tuân thủ nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.

Như vậy, theo quy định, trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số, Tổng cục Thuế có trách nhiệm:

- Cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài;

- Tiếp nhận tờ khai thuế;

- Thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,200 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào