Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì? Trường hợp nào mà người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành án?
- Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì? Trường hợp nào mà người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành án?
- Nếu đang chấp hành án phạt tù rồi thì có được hoãn không?
- Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù được tiến hành thế nào? Phải thông báo cho người được hoãn thi hành án hình sự về việc hết thời gian hoãn trước bao nhiêu ngày?
Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì? Trường hợp nào mà người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành án?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định giải thích khái niệm hoãn chấp hành hình phạt tù là gì, tuy nhiên có thể hiểu hoãn chấp hành án phạt tù là việc chuyển thời điểm người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù sang một thời điểm muộn hơn vì những lí do khách quan nhằm thể hiện tính nhân đạo, nhân văn trong việc áp dụng pháp luật, ngoài ra còn hướng đến bảo vệ quyền con người cho người bị kết án và cả người thân của họ.
Theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:
- Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
+ Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
+ Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
+ Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
- Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành án trong thời hạn quy định nếu như thuộc một trong các trường hợp nêu trên, nếu trong thời gian được hoãn mà tiếp tục phạm tội thì sẽ bị buộc chấp hành án phạt tù.
Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì? Trường hợp nào mà người bị kết án phạt tù sẽ được hoãn chấp hành án? (Hình từ Internet)
Nếu đang chấp hành án phạt tù rồi thì có được hoãn không?
Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như sau:
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Như vậy, nếu đang chấp hành án phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt thì được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (không được hoãn).
Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù được tiến hành thế nào? Phải thông báo cho người được hoãn thi hành án hình sự về việc hết thời gian hoãn trước bao nhiêu ngày?
Căn cứ Điều 24 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định về thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù, cụ thể như sau:
- Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.
Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
+ Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
+ Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
+ Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
Đồng thời, căn cứ khoản 6 Điều 25 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù như sau:
Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
...
6. Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
...
Như vậy, chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho người được hoãn thi hành án hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.