Hóa đơn Bên thứ ba - Third Party Invoicing là gì? Số hóa đơn Bên thứ ba được khai báo trên CO form E thế nào?
Hóa đơn Bên thứ ba - Third Party Invoicing là gì? Số hóa đơn Bên thứ ba được khai báo trên CO form E thế nào?
Theo Công văn 12149/BCT-XNK về hóa đơn Bên thứ ba trong ACFTA do Bộ Công thương ban hành có nêu:
Trả lời công văn số 51/CV-HANEL TR ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Công ty về cách hiểu hóa đơn Bên thứ ba tại Thông tư 36/2010/TT-BCT, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:
Điều 23 Phụ lục 2 Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2010 quy định “Cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu phải chấp nhận C/O mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu ACFTA đại diện cho công ty đó miễn là hàng hóa đó đáp ứng các quy định về xuất xứ trong Phụ lục I Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM ngày 31/5/2007. Số hóa đơn Bên thứ ba phải được ghi trên ô số 10 của C/O mẫu E. Nhà xuất khẩu và người nhận hàng phải có trụ sở đạt tại các Bên tham gia Hiệp định”.
Như vậy, “hóa đơn Bên thứ ba” là hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một Nước thứ ba (trong hoặc ngoài ACFTA) hoặc bởi một nhà xuất khẩu có trụ sở đặt tại các Bên tham gia Hiệp định ACFTA là đại diện cho công ty đó. Nước thứ ba là Nước/Vùng lãnh thổ phát hành hóa đơn mà không phải là Nước/Vùng lãnh thổ xuất khẩu/nhập khẩu.
Theo đó, hóa đơn Bên thứ ba - Third Party Invoicing là hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một Nước thứ ba (trong hoặc ngoài ACFTA) hoặc bởi một nhà xuất khẩu có trụ sở đặt tại các Bên tham gia Hiệp định ACFTA là đại diện cho công ty đó.
Nước thứ ba là Nước/Vùng lãnh thổ phát hành hóa đơn mà không phải là Nước/Vùng lãnh thổ xuất khẩu/nhập khẩu.
Số hóa đơn Bên thứ ba phải được ghi trên ô số 10 của CO form E.
TẢI VỀ Mẫu CO form E.
Hóa đơn Bên thứ ba - Third Party Invoicing là gì? Số hóa đơn Bên thứ ba được khai báo trên CO form E thế nào? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn kê khai Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu E (CO form E) chi tiết nhất?
Việc kê khai Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu E (CO form E) được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 12/2019/TT-BCT:
CO mẫu E phải được kê khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung kê khai phải phù hợp với Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận đơn, hóa đơn thương mại và biên bản kiểm tra xuất xứ hàng hóa (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra). Nội dung kê khai CO mẫu E cụ thể như sau:
(1) Ô trên cùng bên phải “Reference No.” ghi số tham chiếu (do cơ quan, tổ chức cấp CO ghi). Số tham chiếu gồm 13 ký tự, chia làm 5 nhóm, với cách ghi cụ thể như sau:
- Nhóm 1: Tên viết tắt của Nước thành viên xuất khẩu là Việt Nam, gồm 02 ký tự là “VN”;
- Nhóm 2: Tên viết tắt của Nước thành viên nhập khẩu, gồm 02 ký tự như sau:
CN: Trung Quốc | TH: Thái Lan |
BN: Bờ-ru-nây | LA: Lào |
KH: Cam-pu-chia | ID: In-đô-nê-xi-a |
MY: Ma-lai-xi-a | MM: Mi-an-ma |
PH: Phi-líp-pin | SG: Xinh-ga-po |
- Nhóm 3: Năm cấp CO, gồm 02 ký tự. Ví dụ cấp năm 2019 ghi là “19”;
- Nhóm 4: Mã số của cơ quan, tổ chức cấp CO, gồm 02 ký tự. Danh mục các cơ quan, tổ chức cấp CO được quy định cụ thể tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Danh mục này được cập nhật tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn khi có sự thay đổi;
- Nhóm 5: Số thứ tự của CO, gồm 5 ký tự;
- Giữa nhóm 1 và nhóm 2 có gạch ngang “-”; Giữa nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”.
Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cấp CO mang số thứ 2 cho một lô hàng xuất khẩu sang Trung Quốc trong năm 2019 thì cách ghi số tham chiếu của CO này là: “VN-CN 19/02/00008”.
(2) Ô số 1: Ghi tên giao dịch của nhà xuất khẩu, địa chỉ, tên Nước thành viên xuất khẩu (Việt Nam).
(3) Ô số 2: Ghi tên người nhận hàng, địa chỉ, tên Nước thành viên nhập khẩu.
(4) Ô số 3: Ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi hàng bằng máy bay thì ghi "By air", nếu gửi bằng đường biển thì ghi tên tàu) và tên cảng bốc dỡ hàng.
(5) Ô số 4: Để trống.
(6) Ô số 5: Số thứ tự các mặt hàng.
(7) Ô số 6: Ký hiệu, số kiện hàng.
(8) Ô số 7: Số kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hóa (bao gồm số lượng và mã HS ở cấp độ 6 số).
[...]
Xem đầy đủ hướng dẫn kê khai CO form E tại đây: TẢI VỀ
Quy định về hóa đơn Bên thứ ba như thế nào?
Hóa đơn bên thứ ba được quy định tại Điều 33 Thông tư 12/2019/TT-BCT, cụ thể như sau:
- Cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu chấp nhận C/O mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ sở đặt tại một nước thứ ba hoặc bởi một nhà xuất khẩu của Nước thành viên ACFTA đại diện cho công ty đó, với điều kiện hàng hóa đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong ACFTA.
- Hóa đơn do bên thứ ba phát hành có thể là hóa đơn của một Nước thành viên ACFTA hoặc của một nước không phải là Nước thành viên ACFTA.
- Số hóa đơn đầu tiên hoặc số hóa đơn của bên thứ ba được khai báo tại Ô số 10 của C/O mẫu E.
- Nhà xuất khẩu và người nhận hàng phải có trụ sở đặt tại các Nước thành viên ACFTA và hóa đơn bên thứ ba được đính kèm C/O mẫu E khi xuất trình cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.